Fernando Pacheco |
|||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Fernando Pacheco | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 18 tháng 5 năm 1992 (32 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Tây ban nha | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 81 kg | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | thủ môn | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Espanyol | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 13 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||
1998–2004 | Obandino | ||||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Flecha Negra | ||||||||||||||||||||||||||||
2006–2011 | Real Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
Fernando Pacheco là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang chơi ở vị trí thủ môn cho Espanyol ở La Liga.
Thông tin bài viết được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử thủ môn Fernando Pacheco
Fernando Pacheco Flores (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho RCD Espanyol ở vị trí thủ môn.
Được đào tạo tại Real Madrid, nơi anh chỉ chơi hai trận Copa del Rey cho đội một, anh dành phần lớn sự nghiệp của mình tại Alavés sau khi ký hợp đồng vào năm 2015, ra sân 253 lần.
Thủ môn Fernando Pacheco |
2. Sự nghiệp của Fernando Pacheco
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1.1 Real Madrid
Sinh ra ở Badajoz, Extremadura, Pacheco chơi cho hai câu lạc bộ địa phương trước khi gia nhập Real Madrid vào năm 2006, ở tuổi 14. Pacheco chơi trận đầu tiên với đội một vào ngày 20 tháng 12 năm 2011, khi vào sân thay người Antonio Adán trong trận sân nhà 5-1 giành chiến thắng trước SD Ponferradina ở Copa del Rey.
Pacheco xuất hiện lần đầu tiên cho đội một vào ngày 2 tháng 12 năm 2014, trong chiến thắng 5–0 trước UE Cornellà ở cúp quốc gia, nơi anh chơi trọn vẹn 90 phút.
2.1.2 Alaves
Vào ngày 7 tháng 8 năm 2015, Pacheco ký hợp đồng ba năm với Deportivo Alavés và ra mắt câu lạc bộ vào ngày 22 tháng 8, bắt đầu bằng chiến thắng 3–2 trên sân khách trước SD Huesca.
Lần xuất hiện đầu tiên của Pacheco ở giải đấu hàng đầu Tây Ban Nha là vào ngày 21 tháng 8 năm 2016, trong trận hòa 1-1 trên sân khách với Atlético Madrid. Anh ấy chỉ bỏ lỡ hai trận trong tổng số 38 trận trong suốt giải đấu và đội của anh ấy kết thúc ở vị trí giữa bảng một cách thoải mái; vào tháng 2, anh gia hạn hợp đồng đến năm 2020.
Pacheco luôn có mặt trong mùa giải 2017–18, nhận được tổng số điểm cao nhất trong mùa giải từ tờ báo địa phương El Correo. Vào tháng 12 của mùa giải tiếp theo, hợp đồng của anh được gia hạn đến năm 2023.
Vào ngày 13 tháng 6 năm 2020, Pacheco bị đuổi khỏi sân vì dùng tay chơi bóng ngoài vòng cấm ở phút thứ 19 trong trận thua 2–0 trước RCD Espanyol, đội xếp cuối bảng.
Trong thời gian thi đấu tại Sân vận động Mendizorrotza, Pacheco đã ra sân tổng cộng 253 lần.
2.1.3 Almería
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2022, Pacheco ký hợp đồng 4 năm với UD Almería ở giải đấu hàng đầu. Tưởng chừng có thể ra sân ngay từ đầu nhờ kinh nghiệm thi đấu, anh không thể đánh bại đối thủ Fernando Martínez và xin ra đi ở kỳ chuyển nhượng tới.
2.1.4 Espanyol
Ngày 31 tháng 1 năm 2023, Pacheco gia nhập Espanyol với bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi.
3. Thống kê sự nghiệp thi đấu của Fernando Pacheco
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 24/02/2024
câu lạc bộ | Mùa | Giải đấu | cúp quốc gia | lục địa | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Real Madrid C. | 2011–12 | Phân khu Tercera | 36 | 0 | — | — | 2 | 0 | 38 | 0 | ||
2012–13 | Segunda Division B | 9 | 0 | — | — | — | 9 | 0 | ||||
Tổng cộng | 45 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 47 | 0 | ||
Real MadridB | 2012–13 | Phân khu Segunda | 2 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||
2013–14 | 39 | 0 | — | — | — | 39 | 0 | |||||
Tổng cộng | 41 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 41 | 0 | ||
Real Madrid | 2011–12 | La Liga | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2014–15 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Alaves | 2015–16 | Phân khu Segunda | 40 | 0 | 2 | 0 | — | — | 42 | 0 | ||
2016–17 | La Liga | 36 | 0 | 3 | 0 | — | — | 39 | 0 | |||
2017–18 | 38 | 0 | 0 | 0 | — | — | 38 | 0 | ||||
2018–19 | 35 | 0 | 0 | 0 | — | — | 35 | 0 | ||||
2019–20 | 27 | 0 | 0 | 0 | — | — | 27 | 0 | ||||
2020–21 | 38 | 0 | 0 | 0 | — | — | 38 | 0 | ||||
2021–22 | 34 | 0 | 0 | 0 | — | — | 34 | 0 | ||||
Tổng cộng | 248 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 253 | 0 | ||
Almería | 2022–23 | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
Espanyol | 2022–23 | La Liga | 16 | 0 | 0 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||
2023–24 | Phân khu Segunda | 28 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 28 | 0 | ||
Tổng cộng | 44 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 44 | 0 | ||
Tổng số sự nghiệp | 389 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 398 | 0 |
Sự nghiệp câu lạc bộ của Fernando Pacheco
4. Danh hiệu của Fernando Pacheco
Real Madrid
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: 2014
Alaves
- Hạng đấu Segunda: 2015–16