Martin Braithwaite |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Martin Braithwaite | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 6 năm 1991 (33 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Đan Mạch | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Gremio | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 22 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
– | SGI | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2007 | fB Esbjerg | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2007 | Midtjylland | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2009 | fB Esbjerg | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Martin Braithwaite là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch đang chơi cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Barcelona và đội tuyển quốc gia Đan Mạch.
Thông tin bài viết được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Martin Braithwaite
Martin Christensen Braithwaite (sinh ngày 5 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch đang chơi cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Barcelona và đội tuyển quốc gia Đan Mạch. Martin Braithwaite từng chơi cho Esbjerg fB, Toulouse, Middlesbrough, Leganés trước khi gia nhập Barcelona vào ngày 20/2/2020 với bản hợp đồng có thời hạn 4 năm rưỡi.
Cầu thủ Martin Braithwaite |
Từng đại diện cho một số đội tuyển trẻ quốc gia Đan Mạch, vào mùa hè năm 2012 Braithwaite được trao cơ hội đại diện cho Guyana, đủ điều kiện do có cha là người Guyan. Anh từ chối lời đề nghị và tiếp tục ra mắt đội tuyển quốc gia Đan Mạch vào tháng 6 năm 2013 trong trận giao hữu với Georgia, bắt đầu trận đấu và chơi hiệp một. Anh vẫn có mặt trong đội hình tham dự trận đấu vòng loại World Cup 2014 gặp Armenia. Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình 23 người của Đan Mạch tham dự World Cup 2018 tại Nga.
2. Sự nghiệp của Martin Braithwaite
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ Martin Braithwaite |
2.2 Sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
Đan Mạch | 2013 | 5 | 1 |
2014 | 2 | 0 | |
2015 | 5 | 0 | |
2016 | 2 | 0 | |
2017 | 3 | 0 | |
2018 | 12 | 2 | |
2019 | 10 | 4 | |
2020 | 7 | 0 | |
Trọn | 46 | 7 |
2.3 Bàn thắng ghi cho đội tuyển quốc gia
Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Martin Braithwaite |
3. Danh hiệu của Martin Braithwaite
- Cúp Đan Mạch: 2012–13
- 1. Hạng đấu: 2011–12