Ông già Shomurodov |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Ông già Shomurodov | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 29 tháng 6 năm 1995 (29 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Kazakhstan | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,9 m | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | NHƯ Roma | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 14 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2013 | Mash’al Mubarek | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Eldor Shomurodov (1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan, chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A Roma, và là đội trưởng của đội tuyển quốc gia Uzbekistan.
Thông tin bài viết được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử của Eldor Shomurodov
Eldor Azamat oʻgʻli Shomurodov (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A Roma và là đội trưởng của đội tuyển quốc gia Uzbekistan.
Cầu thủ Eldor Shomurodov |
Shomurodov chơi ở quê nhà cho Mash’al Mubarek và Bunyodkor, trước khi thi đấu 3 năm cùng Rostov ở Giải Ngoại hạng Nga. Năm 2020, anh chuyển đến Genoa ở Serie A với giá 8 triệu euro và một năm sau đến Roma với giá 17,5 triệu euro, sau đó là thời gian cho mượn ở Spezia và Cagliari.
Sau khi giúp đội U-20 lọt vào tứ kết FIFA U-20 World Cup 2015, Shomurodov đã có trận ra mắt quốc tế chính thức cho Uzbekistan vào cuối năm đó và đại diện cho quốc gia này tại AFC Asian Cup 2019. Với 41 bàn thắng, anh đã ghi được 41 bàn thắng. vua phá lưới mọi thời đại của đất nước.
2. Phong cách chơi
Shomurodov là tiền đạo có khả năng ghi bàn, kiến tạo và có thể chơi ở nhiều vị trí khác nhau trên mặt trận tấn công. Shomurodov có khả năng tăng tốc và tiến bộ mạnh mẽ khi chạy, anh cũng có thể lực tốt, có thể tấn công trong không gian, động lực tốt và điêu luyện trên không.
Vì phẩm chất của mình nên biệt danh của anh ấy là “Messi người Uzbekistan”. Anh ấy đã học các trò chơi của Didier Drogba và Fernando Torres khi còn nhỏ.
3. Sự nghiệp thi đấu của Eldor Shomurodov
3.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sinh ra ở Jarqoʻrgʻon, Shomurodov thi đấu cho Mash’al Mubarek và Bunyodkor. Ngày 15 tháng 7 năm 2017, anh chuyển đến câu lạc bộ Giải bóng đá ngoại hạng Nga Rostov. Mùa giải hiệu quả nhất của anh ấy là mùa giải cuối cùng, với 11 bàn thắng trong mùa giải 2019–20.
Genoa
Vào ngày 1 tháng 10 năm 2020, Shomurodov hoàn tất vụ chuyển nhượng trị giá 8 triệu euro đến câu lạc bộ Serie A Genoa. Anh trở thành cầu thủ người Uzbekistan thứ hai chơi ở Serie A, sau Ilyos Zeytulayev, đội của anh cũng bao gồm Genoa. Anh ra mắt vào ngày 19 tháng 10 trong trận hòa không bàn thắng trước Hellas Verona, được thay ra cho Gianluca Scamacca sau 63 phút; Bàn thắng đầu tiên của anh ấy vào ngày 30 tháng 11 là bàn thắng an ủi trong trận thua 2-1 trên sân nhà trước Parma. Anh đã ghi 8 bàn trong một mùa giải tại Stadio Luigi Ferraris, bao gồm 2 bàn trong trận thua 4–3 trên sân nhà trước Atalanta vào ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Rome
Vào ngày 2 tháng 8 năm 2021, Roma thông báo họ đã mua được Shomurodov theo hợp đồng 5 năm với giá 17,5 triệu euro cộng thêm tiền thưởng. Anh ra mắt 17 ngày sau đó trong trận đấu đầu tiên của José Mourinho trên cương vị huấn luyện viên, gặp Trabzonspor ở trận lượt đi vòng loại trực tiếp UEFA Europa Conference League. Anh bắt đầu trận đấu và ghi bàn thắng ấn định chiến thắng 2-1. Chủ yếu xuất hiện với tư cách là người thay thế trong mùa giải đầu tiên, anh ấy đã ghi ba bàn thắng ở giải đấu, bắt đầu bằng bàn gỡ hòa trong trận thua 3–2 trước Venezia vào ngày 7 tháng 11. Anh tiếp tục trở thành cầu thủ bóng đá người Uzbekistan đầu tiên vô địch một giải đấu lớn của UEFA, khi câu lạc bộ của anh giành chiến thắng trong trận chung kết UEFA Europa Conference League 2022, trong đó anh là một cầu thủ. Thay người vào phút chót.
Ngày 30 tháng 1 năm 2023, Spezia ký hợp đồng cho mượn với Shomurodov đến cuối mùa giải.
Vào ngày 27 tháng 7 năm 2023, đội bóng mới thăng hạng ở Serie A Cagliari đã thông báo về việc ký hợp đồng với Shomurodov từ Roma theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải với tùy chọn chuyển đi vĩnh viễn. Anh trở lại Roma sau khi kết thúc hợp đồng cho mượn với Cagliari vào mùa hè năm 2024.
3.2. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
3.2.1. Đội trẻ
Shomurodov thi đấu cho U19 Uzbekistan tại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2014 và đủ điều kiện tham dự FIFA U-20 World Cup 2015. Anh thi đấu trong cả 5 trận đấu của đội U-20 tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 và ghi 2 bàn thắng cho đội tuyển vào tứ kết.
Shomurodov cùng hai đồng đội được AFC đưa vào danh sách đề cử danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất châu Á năm 2015.
3.2.2. đội tuyển quốc gia
Shomurodov được triệu tập vào đội tuyển quốc gia để thi đấu vào ngày 3 tháng 9 năm 2015 trong trận đấu vòng loại World Cup 2018 gặp Yemen. Anh ấy đã có trận ra mắt chính thức trong trận đấu đó. Vào ngày 8 tháng 10 năm 2015, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu sân khách vòng loại World Cup với Bahrain, giúp Uzbekistan giành chiến thắng 4–0.
Shomurodov là thành viên trong đội hình được huấn luyện viên Héctor Cuper đưa tham dự AFC Asian Cup 2019 tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Anh ấy vào sân từ băng ghế dự bị để ghi bàn ấn định chiến thắng ở phút cuối trong chiến thắng mở màn 2-1 trước Oman, và sau đó ghi hai bàn trong chiến thắng 4–0 trước người hàng xóm Turkmenistan với tư cách là cầu thủ xuất phát. Trong trận đấu cuối cùng vòng bảng, anh đã mở tỷ số trong trận thua 2-1 trước Nhật Bản khi cả hai đội đều tiến lên.
Vào ngày 29 tháng 3 năm 2022, Shomurodov ghi một hat-trick trong chiến thắng 4–2 trước Uganda trong trận chung kết Nowruz Cup. Anh ghi thêm ba bàn vào ngày 11 tháng 6 vào lưới Maldives ở vòng loại AFC Asian Cup 2023; Mười bàn thắng của anh trong chiến dịch vòng loại thành công đó đã giúp anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai sau Ali Mabkhout của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
Vào ngày 14 tháng 6 năm 2023, Shomurodov ghi một cú đúp trong chiến thắng 2–0 trước Turkmenistan ở CAFA Nations Cup, qua đó anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại cho đất nước mình với 36 bàn thắng. , phá kỷ lục trước đó của Maxim Shatskikh.
Shomurodov đã bỏ lỡ AFC Asian Cup 2023 do chấn thương ở chân, giải đấu mà Uzbekistan đã lọt vào tứ kết.
4. Thống kê sự nghiệp thi đấu
4.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 3/10/2024.
câu lạc bộ | Mùa | Liên minh | Cúp quốc gia | lục địa | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân công | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Mash’al Mubarek | 2014 | Siêu giải đấu Uzbekistan | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
Bunyodkor | 2015 | Siêu giải đấu Uzbekistan | 25 | 7 | 5 | 1 | 4 | 0 | 1 | 2 | 35 | 10 |
2016 | Siêu giải đấu Uzbekistan | 27 | 10 | 5 | 0 | 7 | 2 | 0 | 0 | 39 | 12 | |
2017 | Siêu giải đấu Uzbekistan | 14 | 1 | 3 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 23 | 2 | |
Tổng cộng | 66 | 18 | 13 | 1 | 17 | 3 | 1 | 2 | 97 | 24 | ||
Rostov | 2017–18 | Giải Ngoại hạng Nga | 18 | 2 | 2 | 0 | — | — | 20 | 2 | ||
2018–19 | Giải Ngoại hạng Nga | 26 | 3 | 6 | 1 | — | — | 32 | 4 | |||
2019–20 | Giải Ngoại hạng Nga | 28 | 11 | 2 | 0 | — | — | 30 | 11 | |||
2020–21 | Giải Ngoại hạng Nga | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | — | 9 | 1 | ||
Tổng cộng | 80 | 16 | 10 | 1 | 1 | 1 | — | 91 | 18 | |||
Genoa | 2020–21 | Serie A | 31 | 8 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | 32 | 8 | |
Rome | 2021–22 | Serie A | 28 | 3 | 1 | 1 | 11 | 1 | — | 40 | 5 | |
2022–23 | Serie A | 6 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | — | 8 | 1 | ||
2024–25 | Serie A | 3 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 5 | 1 | ||
Tổng cộng | 37 | 4 | 1 | 1 | 15 | 2 | — | 53 | 7 | |||
Spezia (cho mượn) | 2022–23 | Serie A | 15 | 1 | — | — | 1 | 0 | 16 | 1 | ||
Cagliari (cho mượn) | 2023–24 | Serie A | 22 | 3 | 2 | 0 | — | — | 24 | 3 | ||
Tổng số sự nghiệp | 257 | 50 | 26 | 3 | 33 | 6 | 2 | 2 | 318 | 61 |
4.2. Thống kê sự nghiệp của đội tuyển quốc gia
– Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 10/09/2024.
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
---|---|---|---|
Uzbekistan | 2015 | 2 | 1 |
2016 | 12 | 3 | |
2017 | 7 | 2 | |
2018 | 7 | 0 | |
2019 | 14 | 13 | |
2020 | 1 | 1 | |
2021 | 8 | 2 | |
2022 | 10 | 11 | |
2023 | 8 | 5 | |
2024 | 6 | 3 | |
Tổng cộng | 75 | 41 |
4.3. Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
KHÔNG | Ngày | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ngày 8 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain | Bahrain | 4–0 | 4–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
2 | Ngày 14 tháng 2 năm 2016 | Sân vận động Al-Rashid, Dubai, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | Liban | 1–0 | 2–0 | Thân thiện |
3 | Ngày 7 tháng 6 năm 2016 | Thermenstadion, Bad Waltersdorf, Áo | Canada | 1–1 | 1–2 | |
4 | Ngày 24 tháng 7 năm 2016 | Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan | Irắc | 2–0 | 2–1 | |
5 | Ngày 24 tháng 1 năm 2017 | Sân vận động Sevens, Dubai, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | Gruzia | 1–0 | 2–2 | |
6 | 2–2 | |||||
7 | Ngày 9 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Sharjah, Sharjah, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | Ô-man | 2–1 | 2–1 | Cúp bóng đá châu Á 2019 |
8 | Ngày 13 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Al-Rashid, Dubai, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | Turkmenistan | 2–0 | 4–0 | |
9 | 4–0 | |||||
10 | Ngày 17 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Khalifa bin Zayed, Al Ain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | Nhật Bản | 1–0 | 1–2 | |
11 | Ngày 25 tháng 3 năm 2019 | Trung tâm thể thao Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc | Trung Quốc | 1–0 | 1–0 | Cúp Trung Quốc 2019 |
12 | Ngày 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan | Syria | 1–0 | 2–0 | Thân thiện |
13 | 2–0 | |||||
14 | Ngày 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Pakhtakor, Tashkent, Uzbekistan | Yêmen | 2–0 | 5–0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 |
15 | Ngày 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động quốc gia, Kallang, Singapore | Singapore | 2–1 | 3–1 | |
16 | 3–1 | |||||
17 | Ngày 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Pakhtakor, Tashkent, Uzbekistan | Ả Rập Saudi | 1–0 | 2–3 | |
18 | Ngày 19 tháng 11 năm 2019 | Palestine | 1–0 | 2–0 | ||
19 | 2–0 | |||||
20 | Ngày 8 tháng 10 năm 2020 | Iran | 1–2 | 1–2 | Thân thiện | |
21 | Ngày 7 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động quốc tế King Fahd, Riyadh, Ả Rập Saudi | Singapore | 3–0 | 5–0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 |
22 | Ngày 5 tháng 9 năm 2021 | Đấu trường Friends, Solna, Thụy Điển | Thụy Điển | 1–2 | 1–2 | Thân thiện |
23 | Ngày 27 tháng 1 năm 2022 | Sân vận động Sevens, Dubai, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | Nam Sudan | 1–0 | 3–0 | |
24 | 2–0 | |||||
25 | Ngày 25 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Markaziy, Namangan, Uzbekistan | Kyrgyzstan | 1–1 | 3–1 | Cúp Nowruz 2022 |
26 | Ngày 29 tháng 3 năm 2022 | Uganda | 2–0 | 4–2 | ||
27 | 3–1 | |||||
28 | 4–1 | |||||
29 | Ngày 11 tháng 6 năm 2022 | Maldives | 1–0 | 4–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2023 | |
30 | 2–0 | |||||
31 | 3–0 | |||||
32 | Ngày 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc | Costa Rica | 1–0 | 1–2 | Thân thiện |
33 | Ngày 16 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Pakhtakor, Tashkent, Uzbekistan | Kazakhstan | 2–0 | 2–0 | |
34 | Ngày 24 tháng 3 năm 2023 | Thành phố thể thao King Abdullah, Jeddah, Ả Rập Saudi | Bôlivia | 1–0 | 1–0 | |
35 | Ngày 14 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan | Turkmenistan | 1–0 | 2–0 | Cúp bóng đá quốc gia CAFA 2023 |
36 | 2–0 | |||||
37 | Ngày 17 tháng 6 năm 2023 | Tajikistan | 2–1 | 5–1 | ||
38 | Ngày 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Ashgabat, Ashgabat, Turkmenistan | Turkmenistan | 3–1 | 3–1 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026 |
39 | Ngày 21 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Mong Kok, Hồng Kông | Hồng Kông | 1–0 | 2–0 | |
40 | Ngày 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan | 1–0 | 3–0 | ||
41 | Ngày 10 tháng 9 năm 2024 | Sân vận động Dolen Omurzakov, Bishkek, Kyrgyzstan | Kyrgyzstan | 1–1 | 3–2 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026 |
5. Danh hiệu Trưởng lão Shomurodov
5.1. Danh hiệu câu lạc bộ
mash’al
- Cúp UzPFL: 2014
Rome
- Giải đấu Hội nghị UEFA Europa: 2021–22
- Á quân UEFA Europa League: 2022–23
5.3. Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Uzbekistan: 2019, 2021