Ben Godfrey |
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Ben Godfrey | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 1 năm 1998 (26 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Anh trai | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Atalanta | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||
201?–2014 | Thành phố York | ||||||||||||||||||||||||
2011 | Thành phố York | ||||||||||||||||||||||||
2011–2014 | Middlesbrough | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||
|
Ben Godfrey (sinh năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Atalanta tại Serie A và đội tuyển quốc gia Anh.
1. Tiểu sử của Ben Godfrey
Ben Godfrey |
Benjamin Matthew Godfrey (sinh ngày 15 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ cánh cho câu lạc bộ Serie A Atalanta. Anh đã đại diện cho nước Anh từ cấp độ U20 đến cấp cao.
Godfrey sinh ra ở York, Bắc Yorkshire. Godfrey theo học tại trường trung học Archbishop Holgate của Giáo hội Anh. Cha ông Alex Godfrey là một cầu thủ bóng bầu dục chuyên nghiệp. Ben Godfrey là người gốc Jamaica, được thừa kế từ ông nội.
2. Sự nghiệp CLB của Ben Godfrey
2.1 Bắt đầu sự nghiệp
Ben Godfrey là đội trưởng đội U13 York & District đã đánh bại Southampton trong trận chung kết Cúp Liên đoàn các trường học Anh vào tháng 5 năm 2011. Đây là lần đầu tiên một đội đến từ vùng York vô địch giải đấu này.
Ben Godfrey lớn lên ở học viện trẻ của York City trước khi chuyển đến Middlesbrough vào mùa hè năm 2011. Sau khi được ra mắt, Ben Godfrey đã thử việc ở Leeds United và Sheffield Wednesday trước khi trở lại York City ở cấp độ U15.
Ben Godfrey lần đầu trải nghiệm cảm giác được lên đội một khi ngồi dự bị trong trận đấu giữa York City và Newport County ở giải hạng Tư Anh vào ngày 11/10/2014. Anh ra mắt trận đấu đầu tiên ở tuổi 14. trong chiến thắng 1-0 trên sân nhà của York trước Yeovil Town vào ngày 18 tháng 8 năm 2015. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho York ở phút bù giờ trong trận thua 1-2 trên sân nhà trước Plymouth Argyle vào ngày 14 tháng 11 năm 2015.
2.2 Thành phố Norwich
Godfrey gia nhập Norwich City tại Premier League vào ngày 15 tháng 1 năm 2016 với bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi và mức phí chuyển nhượng không được tiết lộ. Ban đầu, Ben Godfrey chơi cho đội học viện của Norwich.
Anh ra mắt vào ngày 23 tháng 8 năm 2016 trong trận đấu ở vòng hai League Cup gặp Coventry City và ghi bàn bằng cú sút ngoài vòng cấm. Ben Godfrey có trận ra mắt ở Championship trong chiến thắng 2-0 của Norwich trước Birmingham vào ngày 28 tháng 1 năm 2017, vào sân ở phút 81. Anh ký hợp đồng 4 năm với Norwich vào ngày 11 tháng 8 năm 2017.
Vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, Ben Godfrey gia nhập đội hạng ba Shrewsbury Town theo dạng cho mượn đến ngày 1 tháng 1 năm 2018. Hợp đồng sau đó được gia hạn đến cuối mùa giải.
Đến mùa giải 2018/19, Ben Godfrey trở lại Norwich. Anh ra sân 4 trận ở League Cup nhưng chỉ vào sân thay người ở Premier League. Đến tháng 12, Grant Hanley và Timm Klose đều dính chấn thương, mở ra cơ hội ra sân cho Ben Godfrey. Nửa sau mùa giải, Ben Godfrey chơi tốt và giúp Norwich thăng hạng Premier League. Tổng cộng Ben Godfrey thi đấu 31 trận ở Championship mùa giải 2018/19, trong đó có 26 trận đá chính.
Ben Godfrey có trận ra mắt Premier League ở trận mở màn mùa giải 2019/20, khi Norwich thua Liverpool với tỷ số 1-4. Sau khởi đầu thuận lợi với 2 chiến thắng trong 5 trận đầu tiên, Norwich bắt đầu rút lui và rơi xuống cuối bảng xếp hạng. Trong chiến thắng hiếm hoi của Norwich trước Bournemouth, Ben Godfrey nhận thẻ đỏ rời sân sau pha va chạm với Callum Wilson. Anh trở thành cầu thủ đầu tiên ở Premier League nhận thẻ đỏ khi trọng tài tham khảo màn hình VAR.
Ben Godfrey xuất hiện trong 3 trận đầu tiên cho Norwich ở mùa giải 2020/21. Trận đấu gần đây nhất của anh trong màu áo Norwich là thất bại 0-1 trước Bournemouth.
2.3 Everton
Godfrey gia nhập câu lạc bộ Everton vào ngày 5/10/2020 với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm cùng mức phí được báo The Athletic tiết lộ là 20 triệu bảng, có thể tăng thêm 5 triệu tùy theo các điều khoản bổ sung. .
Ben Godfrey có trận ra mắt Everton trong trận derby Merseyside với Liverpool, kết thúc với tỷ số hòa 2-2. Đó là trận đấu mà Ben Godfrey vào sân thay Seamus Coleman bị chấn thương ở phút 31. Phóng viên Adam Jones cho biết trên Liverpool Echo rằng Godfrey “đã bị ném vào một trận chiến khốc liệt trong trận ra mắt nhưng đã thể hiện rất tốt.” ủy quyền”.
Kết thúc mùa giải đầu tiên ở Goodison Park, Ben Godfrey được người hâm mộ Everton bầu chọn là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải.
2.4. Atalanta
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2024, Godfrey ký hợp đồng với câu lạc bộ Serie A Atalanta với mức phí không được tiết lộ được cho là khoảng 11 triệu bảng kèm theo điều khoản bán lại.
3. Sự nghiệp quốc tế của Ben Godfrey
Godfrey lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển U20 Anh trước các trận đấu U20 Elite League 2018–19 gặp Ba Lan và Bồ Đào Nha vào tháng 3 năm 2019. Anh ra mắt trong trận thua 3–1 trên sân nhà trước Ba Lan. Anh đã có 2 lần ra sân cho đội U20.
Godfrey lần đầu tiên được đưa vào đội tuyển U21 quốc gia Anh tham dự vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu 2021 gặp Türkiye và Kosovo vào tháng 9 năm 2019. Anh ra mắt với tư cách là người thay thế ở phút 81 trong trận hòa 3–2 chiến thắng trên sân khách trước Türkiye vào ngày 6 tháng 9. Anh bắt đầu trận đấu tiếp theo với tư cách đội trưởng, khi Anh đánh bại Kosovo 2–0 trên sân nhà. Godfrey ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 8 tháng 9 năm 2020 trong chiến thắng 2-1 trên sân khách trước Áo ở vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu năm 2021 với một pha dứt điểm trượt sau một pha chạy đúng lúc. .
Vào ngày 25 tháng 5 năm 2021, Godfrey được gọi vào đội tuyển Anh tạm thời gồm 33 người của Gareth Southgate cho UEFA Euro 2020 bị hoãn. Anh ấy không có tên trong đội hình 26 người cuối cùng, Southgate tuyên bố rằng Godfrey là một phần của đội hình tạm thời “để rút kinh nghiệm”. Tuy nhiên, anh vẫn có mặt trong đội hình tham dự các trận giao hữu trước giải đấu của Anh với Áo và Romania tại Sân vận động Riverside và ra mắt vào ngày 2 tháng 6 với tư cách là người vào sân thay người ở phút 61 khi Anh đánh bại Áo 1–0. Anh ra mắt 4 ngày sau đó, chơi trọn vẹn chiến thắng 1–0 trước Romania.
4. Lối chơi
Ben Godfrey chủ yếu chơi ở vị trí trung vệ. Nhưng cầu thủ này còn từng chơi tiền vệ trung tâm và hậu vệ cánh trong thời gian thi đấu ở đội trẻ.
5. Thống kê sự nghiệp của Ben Godfrey
Thống kê của câu lạc bộ Ben Godfrey
câu lạc bộ | Mùa | Giải vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp vô địch quốc gia | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân công | Trận đánh | Mục tiêu | Trận đánh | Mục tiêu | Trận đánh | Mục tiêu | Trận đánh | Mục tiêu | Trận đánh | Mục tiêu | ||
Thành phố York | 2014–15 | Giải vô địch quốc gia lần thứ hai | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2015–16 | Giải vô địch quốc gia lần thứ hai | 12 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 15 | 1 | |
Tổng cộng | 12 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 15 | 1 | ||
thành phố Norwich | 2015–16 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | |||
2016–17 | Giải vô địch | 2 | 0 | 1 | 0 | 3 | 1 | — | 6 | 1 | ||
2017–18 | Giải vô địch | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |||
2018–19 | Giải vô địch | 31 | 4 | 1 | 0 | 4 | 0 | — | 36 | 4 | ||
2019–20 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 30 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 33 | 0 | ||
2020–21 | Giải vô địch | 3 | 0 | — | 0 | 0 | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 66 | 4 | 4 | 0 | 8 | 1 | — | 78 | 5 | |||
Thành phố Norwich U23 | 2016–17 | — | — | — | 4 | 0 | 4 | 0 | ||||
Thị trấn Shrewsbury (cho mượn) | 2017–18 | Giải vô địch quốc gia 1 | 40 | 1 | 4 | 0 | — | 7 | 0 | 51 | 1 | |
Everton | 2020–21 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 31 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 36 | 0 | |
2021–22 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 23 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 27 | 0 | ||
2022–23 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 13 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 14 | 0 | ||
2023–24 | Giải vô địch quốc gia hàng đầu | 15 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 16 | 0 | ||
Tổng cộng | 82 | 0 | 8 | 0 | 3 | 0 | — | 93 | 0 | |||
Atalanta | 2024–25 | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng số sự nghiệp | 202 | 6 | 16 | 0 | 12 | 1 | 13 | 0 | 243 | 7 |
Thống kê cấp quốc tế
Đội | Năm | Trận đánh | Mục tiêu |
---|---|---|---|
Anh trai | 2021 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 0 |
6. Tiêu đề
6.1 Danh hiệu tập thể
- Giải vô địch EFL: 2018/19
6.2 Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Everton mùa giải 2020/21