Abdoulaye Doucoure |
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Abdoulaye Doucoure | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 1 tháng 1 năm 1993 (31 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Pháp | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Everton | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 16 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||
2004–2007 | OFC Les Mureaux | ||||||||||||||||||||||||
2007–2012 | Rennes | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||
|
Abdoulaye Doucouré (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Premier League Everton. Sinh ra ở Pháp, anh chơi cho đội tuyển quốc gia Mali.
1. Tiểu sử của Abdoulaye Doucouré
Cầu thủ Abdoulaye Doucouré |
Abdoulaye Doucouré (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Premier League Everton. Sinh ra ở Pháp, anh chơi cho đội tuyển quốc gia Mali.
2. Phong cách chơi
Cựu huấn luyện viên Everton Carlo Ancelotti cho rằng Doucouré là cầu thủ “có thể chơi ở bất cứ đâu trên sân. Anh ấy có thể chơi số 10, phía sau hoặc phía trước hàng phòng ngự. Khả năng phòng ngự của anh ấy rất tốt. Anh ấy đang học hỏi rất nhiều về mặt chiến thuật. Anh ấy có khả năng chuyển đổi vị trí khi chúng tôi có bóng. Đây là một tiền vệ con thoi tuyệt vời.”
3. Sự nghiệp thi đấu
3.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Rennes
Doucouré ra mắt Ligue 1 trong mùa giải 2012–13 cho Rennes, sau khi trải qua hệ thống đội trẻ của họ.
Watford
Vào ngày 1 tháng 2 năm 2016, Doucouré ký hợp đồng với câu lạc bộ Premier League Watford với mức phí không được tiết lộ và ngay lập tức gia nhập câu lạc bộ La Liga Granada dưới dạng cho mượn. Anh xuất hiện lần đầu tiên tại La Liga một tuần sau đó, khi vào sân thay Adalberto Peñaranda ở phút thứ 80 trong trận thua 1-2 trên sân nhà trước Real Madrid. Doucouré ghi bàn thắng đầu tiên cho Watford vào ngày 4 tháng 3 năm 2017, ghi một bàn thắng an ủi ở phút bù giờ khi Watford thua 3–4 trước Southampton.
Doucouré đã ghi bảy bàn và có hai pha kiến tạo trong mùa giải 2017–18. Anh được vinh danh là “Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải” cho câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2017–18.
Trong mùa giải 2018-2019, Doucouré ghi được 5 bàn thắng và 6 đường kiến tạo. Trong trận thua 0-6 của Watford ở chung kết FA Cup 2019, Doucouré đã nhận thẻ vàng sau khi phản đối quyết định phạt đền của trọng tài.
Everton
Vào ngày 8 tháng 9 năm 2020, câu lạc bộ Premier League Everton thông báo rằng họ đã ký hợp đồng với Doucouré từ Watford với mức phí không được tiết lộ, được cho là khoảng 20 triệu bảng. Anh ấy đã ký hợp đồng ba năm với tùy chọn câu lạc bộ cho mùa giải thứ tư. Doucouré ra mắt vào ngày 13 tháng 9 trong trận đấu đầu tiên của Everton ở mùa giải 2020–21, chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Tottenham Hotspur. Doucouré ghi bàn thắng đầu tiên cho Everton bằng cú đánh đầu hiểm hóc trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Fulham vào ngày 22 tháng 11 năm 2020 trong một trận đấu ở Premier League. Anh ấy lại ghi bàn vào lưới Manchester United trong trận hòa 3–3 vào ngày 6 tháng 2 năm 2021 tại Old Trafford khi anh ấy chạm bóng từ cự ly gần. Vào ngày 12 tháng 3, huấn luyện viên của Everton Carlo Ancelotti cho biết Doucouré đã bị gãy chân trong quá trình tập luyện, do đó anh phải nghỉ thi đấu 8–10 tuần. Ancelotti cho biết ông hy vọng Doucouré sẽ trở lại đội trước khi mùa giải kết thúc.
Vào ngày 4 tháng 4 năm 2023, Doucouré nhận thẻ đỏ trực tiếp trong trận hòa 1-1 của Everton với Tottenham Hotspur vì hành vi bạo lực sau khi đánh vào mặt Harry Kane. Vào ngày 23 tháng 5, câu lạc bộ cho biết họ sẽ gia hạn hợp đồng với cầu thủ này thêm một năm cho đến hết mùa giải 2023–24. Năm ngày sau, vào ngày thi đấu cuối cùng của mùa giải 2022–23, Doucouré ghi một trong những bàn thắng quan trọng nhất trong lịch sử câu lạc bộ để đảm bảo chiến thắng 1–0 trước Bournemouth. Nếu Everton chỉ hòa, họ sẽ bị Leicester City vượt qua về hiệu số bàn thắng bại và xuống hạng hai của bóng đá Anh lần đầu tiên kể từ mùa giải 1950–51. Cuối năm đó, vào ngày 3 tháng 11, anh ký hợp đồng mới có thời hạn đến năm 2025.
3.2. Sự nghiệp quốc tế
Doucouré từng chơi cho tuyển Pháp ở cấp độ U21. Vào tháng 3 năm 2019, anh được Liên đoàn bóng đá Mali mời để đại diện cho quốc gia châu Phi này ở cấp độ quốc tế. Anh ấy đủ điều kiện để chơi cho Mali, quê hương của anh ấy, nhưng đã từ chối cách tiếp cận của họ.
Vào tháng 2 năm 2020, Doucouré cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng anh ấy đang nhắm đến một suất trong đội tuyển quốc gia Pháp nhưng anh ấy cũng vẫn để ngỏ khả năng đại diện cho đội tuyển quốc gia Mali. Vào tháng 9 năm 2020, Doucouré được Mali triệu tập cho các trận đấu sắp tới gặp Ghana vào ngày 9 tháng 10 và Iran vào ngày 13 tháng 10 tại Türkiye, nhưng anh đã từ chối do muốn chơi cho Pháp. dưới thời Didier Deschamps.
Vào tháng 2 năm 2022, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Mali Baviuex Touré nói với giới truyền thông rằng ông đang đàm phán với Doucouré, hy vọng rằng anh ấy sẽ chuyển lòng trung thành quốc tế khỏi đội tuyển Pháp trong thời gian để góp mặt. trong trận play-off World Cup vào tháng Ba.
Vào tháng 3 năm 2022, Doucouré cuối cùng đã nhận lời triệu tập từ Mali và anh có trận ra mắt cho Mali trong trận thua 1–0 ở vòng loại World Cup 2022 trước Tunisia vào ngày 25 tháng 3 năm 2022.
Vào tháng 9 năm 2023, Doucouré tiết lộ rằng anh sẽ không đại diện cho Mali trong tương lai gần vì muốn tập trung vào sự nghiệp câu lạc bộ của mình và thực tế là cha anh đã qua đời, người ban đầu muốn anh đại diện cho Mali.
4. Thống kê sự nghiệp của Abdoulaye Doucouré
4.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu diễn ra ngày 28/09/2024
câu lạc bộ | Mùa | Liên minh | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân công | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Rennes B | 2010–11 | CFA | 6 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||
2011–12 | CFA 2 | 16 | 2 | — | — | 16 | 2 | |||
2012–13 | 1 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 23 | 2 | — | — | 23 | 2 | ||||
Rennes | 2012–13 | giải đấu 1 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 |
2013–14 | 20 | 6 | 6 | 0 | 1 | 1 | 27 | 7 | ||
2014–15 | 35 | 3 | 3 | 2 | 3 | 0 | 41 | 5 | ||
2015–16 | 16 | 2 | 2 | 0 | 2 | 1 | 20 | 3 | ||
Tổng cộng | 75 | 12 | 11 | 2 | 6 | 2 | 92 | 16 | ||
Granada (cho mượn) | 2015–16 | La Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | — | 15 | 0 | |
Watford | 2016–17 | giải ngoại hạng | 20 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 23 | 1 |
2017–18 | 37 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 39 | 7 | ||
2018–19 | 35 | 5 | 4 | 0 | 1 | 0 | 40 | 5 | ||
2019–20 | 37 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 39 | 4 | ||
Tổng cộng | 129 | 17 | 8 | 0 | 4 | 0 | 141 | 17 | ||
Everton | 2020–21 | giải ngoại hạng | 29 | 2 | 3 | 1 | 2 | 0 | 34 | 3 |
2021–22 | 30 | 2 | 3 | 0 | 1 | 0 | 34 | 2 | ||
2022–23 | 25 | 5 | 1 | 0 | 1 | 0 | 27 | 5 | ||
2023–24 | 32 | 7 | 0 | 0 | 3 | 0 | 35 | 7 | ||
2024–25 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 | 1 | ||
Tổng cộng | 121 | 16 | 7 | 1 | 8 | 1 | 136 | 18 | ||
Tổng số sự nghiệp | 363 | 47 | 26 | 3 | 18 | 3 | 407 | 53 |
4.2. Thống kê sự nghiệp của đội tuyển quốc gia
– Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 29 tháng 3 năm 2022
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bam |
---|---|---|---|
Mali | 2022 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 0 |
5. Tiêu đề
Danh hiệu câu lạc bộ
Rennes
- Á quân Coupe de France: 2013–14
Watford
- Á quân Cúp FA: 2018–19
Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Watford: 2017–18