Trần Đình Trọng |
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Trần Đình Trọng | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 4 năm 1997 (27 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m | ||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 67 kg | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Công an Hà Nội | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 31 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||
2010–2015 | Hà Nội | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||
|
Trần Đình Trọng (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam hiện đang chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Topenland Bình Định và Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
1. Tiểu sử
Trần Đình Trọng lớn lên ở Hà Nội và lớn lên tại Trung tâm Đào tạo Bóng đá Trẻ Hà Nội. Anh là thành viên của đội trẻ Hà Nội liên tiếp giành chức vô địch quốc gia ở cấp độ U19 và U21 giai đoạn 2014-2016.
Sau giai đoạn này, anh được CLB Sài Gòn cho mượn. Mùa giải 2018, Đình Trọng được triệu tập trở lại thi đấu cho đội nhà trên sân Hàng Đẫy. Tại đây, tiền vệ sinh năm 1997 đã góp công lớn vào các chức vô địch V.League (2018, 2019), Cúp Quốc gia (2019, 2020) và Siêu cúp quốc gia (2018, 2019, 2020).
Tiền vệ Trần Đình Trọng |
Ở cấp độ đội tuyển, Đình Trọng là gương mặt không thể thay thế ở đội U23 cũng như đội tuyển quốc gia. Tuy nhiên, với những chấn thương dai dẳng, anh đã đánh mất phong độ và không còn là sự lựa chọn hàng đầu của ông Park.
2. Sự nghiệp cầu thủ
2.1. câu lạc bộ
Trần Đình Trọng đến lò đào tạo trẻ Hà Nội năm 2010 khi mới 13 tuổi. Trong hơn 4 năm học tập tại đây, Đình Trọng đã để lại nhiều dấu ấn. Năm 2013, anh cùng U17 Hà Nội T&T giành HCĐ U17 quốc gia 2013.
Một năm sau, Đình Trọng tiếp tục được gọi vào đội U19 Hà Nội T&T và cùng đội nhà giành chức vô địch U19 quốc gia năm 2014.
Không những vậy, Đình Trọng cùng đội bóng thủ đô đã đăng quang chức vô địch U21 quốc gia năm 2016. Tại giải đấu này, anh còn có tên trong danh sách đội tuyển xuất sắc của giải đấu.
Tiền vệ Trần Đình Trọng đã đạt được nhiều danh hiệu cùng CLB Hà Nội. |
Với những gì đã thể hiện, Đình Trọng được cho CLB Công an nhân dân mượn ở giải hạng Nhì mùa giải 2014. Đình Trọng chỉ chơi cho CLB Công an nhân dân 1 mùa giải và giúp đội bóng này thăng hạng. Đình Trọng sau đó tiếp tục làm ‘lính đánh thuê’ tại CLB Sài Gòn.
Mùa giải 2015, anh ra sân 10/14 trận toàn giải và cùng CLB giành chức vô địch giải hạng Nhất và giành quyền thăng hạng V-League 2016 mùa giải.
Tại V-League, Trần Đình Trọng tiếp tục là sự lựa chọn hàng đầu ở vị trí trung vệ của Sài Gòn tại V-League 2016, 2017 và trở thành trung vệ nội địa trẻ nhất tại V-League.
Mùa giải 2018, Đình Trọng được triệu tập về chơi cho CLB Hà Nội. Đây cũng là khoảng thời gian hạnh phúc nhất của tiền vệ này khi anh cùng các đồng đội giành được 7 danh hiệu. Tuy nhiên, ở mùa giải 2022, Đình Trọng đã chia tay đội bóng Thủ đô để chuyển đến Topenland Bình Định.
2.2. Quốc tế
Năm 2015, Trần Đình Trọng được HLV Hoàng Anh Tuấn triệu tập vào đội tuyển U19 Việt Nam trước vòng loại U19 châu Á. Nhưng sau đó anh không thể tham gia cùng đội vì phải phẫu thuật viêm ruột thừa.
Tuy nhiên, Đình Trọng đã được HLV Hoàng Anh Tuấn trao cơ hội trước khi đội tuyển U20 Việt Nam tham dự VCK U20 thế giới năm 2017. Cùng năm đó, Đình Trọng được HLV Nguyễn Hữu Thắng triệu tập vào đội tuyển Việt Nam. Nam trước trận tuyển Việt Nam gặp Jordan ở vòng loại Asian Cup 2019.
Sau đó, anh kết hợp với Quế Ngọc Hải và Đỗ Duy Mạnh để tạo nên bức tường thép giúp đội tuyển Việt Nam của HLV Park Hang Seo lên ngôi tại AFF Cup 2018.
3. Thống kê nghề nghiệp
3.1. câu lạc bộ
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Thời gian | Đội | Số trận đấu | Mục tiêu |
2014–2015 | Công an nhân dân (mượn) | 10 | 0 |
2015–2017 | Sài Gòn (mượn) | 44 | 0 |
2018–2022 | Hà Nội | 32 | 0 |
2022– | Topenland Bình Định |
3.2. đội tuyển quốc gia
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Thời gian | Đội | Số trận đấu | Mục tiêu |
2015–2016 | U19 Việt Nam | 5 | 0 |
2016–2017 | U20 Việt Nam | 1 | 0 |
2017– | U23 Việt Nam | 12 | 0 |
2018– | Việt Nam | 14 | 0 |
4. Tiêu đề
4.1. câu lạc bộ
Sài Gòn
– Giải hạng nhất quốc gia: 2015
Hà Nội
– Á quân giải vô địch bóng đá U-17 quốc gia: 2014
– Giải bóng đá U-19 Quốc gia: 2014, 2016
– Giải bóng đá U-21 quốc gia: 2015, 2016
– V-League 1: 2018, 2019
– Cúp Quốc gia: 2019, 2020
– Siêu cúp quốc gia: 2018, 2019, 2020
4.2. Quốc tế
U19 Việt Nam
– Hạng 3 Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á: 2016
– Hạng 3 Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á: 2016
U23 Việt Nam
– Á quân giải vô địch bóng đá U23 châu Á: 2018
Đội tuyển quốc gia Việt Nam
– Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á AFF Cup: 2018
4.3. Cá nhân
Top 10 vận động viên tiêu biểu toàn quốc năm 2018 do báo Thể thao Việt Nam bình chọn
Nguồn: Wikipedia.