Phạm Đức Huy |
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||
Tên đầy đủ | Phạm Đức Huy | ||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 1 năm 1995 (29 tuổi) | ||||||||||||
Quốc tịch | Việt Nam | ||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m | ||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||
Đội hiện tại | Nam Định | ||||||||||||
Số áo | 6 | ||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||
– | Hà Nội T&T | ||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||
|
|||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||
|
Phạm Đức Huy (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Hà Nội và Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
1. Tiểu sử
Phạm Đức Huy sinh ra ở thôn Đào Lâm, xã Đoàn Tung, huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dương. Năm 10 tuổi, Đức Huy được chọn vào tập luyện tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao tỉnh Hải Dương cùng với Nguyễn Văn Toàn và Lê Văn Sơn.
Tuy nhiên, trong khi hai người bạn vào Nam chơi cho HAGL thì Phạm Đức Huy lại theo đuổi con đường thi đấu chuyên nghiệp khi đầu quân cho lò đào tạo trẻ Hà Nội T&T.
Phạm Đức Huy gây ấn tượng ở cấp độ trẻ |
Tên tuổi Phạm Đức Huy được biết đến rộng rãi khi anh được HLV Guillaume Graechen chọn vào đội tuyển U19 Việt Nam tham dự vòng loại U19 châu Á 2014 cũng như VCK U19 Đông Nam Á 2013.
Năm 2015, Đức Huy được HLV Toshiya Miura triệu tập vào đội tuyển U23 Việt Nam thi đấu tại SEA Games 28. Năm 2016, Đức Huy được đôn lên chơi cho đội 1 Hà Nội.
Anh tiếp tục tạo dựng được danh tiếng khi là trụ cột của đội tuyển U23 Việt Nam giành ngôi Á quân châu Á tại Thường Châu năm 2018. Cùng năm đó, Đức Huy được ông Park sử dụng tại ASIAD và AFF Cup 2018. Đáng tiếc là sau này. , vai trò của anh ở ĐTQG ngày càng mờ nhạt sau chấn thương.
2. Sự nghiệp cầu thủ
2.1. câu lạc bộ
Năm 2015, Phạm Đức Huy được câu lạc bộ chủ nhà Hà Nội T&T (tên cũ của Hà Nội FC) cho đội bóng Hà Nội (nay đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Sài Gòn) mượn thi đấu ở giải hạng nhất quốc gia. gia đình.
Tiền vệ này mang áo số 15, cùng với Đỗ Hùng Dũng và Nguyễn Quang Hải trở thành bộ ba mắt xích quan trọng, góp phần lớn vào chiến dịch thăng hạng của đội bóng Hà Nội.
Sau mùa giải 2015, dù CLB Hà Nội đề nghị tiếp tục mượn Đức Huy nhưng lãnh đạo đội bóng Hà Nội T&T không đồng ý. Thay vào đó, anh được bổ sung vào đội một Hà Nội T&T thi đấu ở mùa giải V-League 2016.
Tính đến thời điểm hiện tại, Đức Huy đã có 95 trận ra sân ở sân chơi V-League cho Hà Nội FC, chưa kể nhiều trận ở các giải đấu cúp.
2.2. Quốc tế
Phạm Đức Huy được triệu tập vào đội tuyển U19 Việt Nam dưới thời HLV Graechen năm 2013. Ở đội U19, anh ra sân 12 lần, ghi 1 bàn.
Năm 2015, Đức Huy được gọi vào đội tuyển U23 Việt Nam thi đấu tại SEA Games 28. Tại VCK U23 châu Á 2018, tiền vệ này đóng vai trò quan trọng ở hàng tiền vệ, qua đó giúp ích cho “Chiến binh các vì sao”. gold’ đã tạo nên kỳ tích lọt vào chung kết châu lục.
Đức Huy là trụ cột không thể thay thế ở cả đội U23 và đội tuyển Việt Nam |
Cùng năm 2018, Đức Huy là trụ cột của đội tuyển Olympic Việt Nam tham dự ASIAD 2018. Sau đó, anh cũng góp công lớn tại cúp khu vực – AFF Cup 2018 cùng thầy trò HLV Park Hang Seo.
3. Thống kê nghề nghiệp
3.1. câu lạc bộ
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Năm | câu lạc bộ | Số trận đấu | Mục tiêu |
2015 | Sài Gòn | Chưa rõ ràng | Chưa rõ ràng |
2016- nay | Hà Nội | 95 | 0 |
3.2. đội tuyển quốc gia
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Năm | Đội | Số trận đấu | Mục tiêu |
2013-2014 | U19 Việt Nam | 12 | 1 |
2015-2018 | U23 Việt Nam | 22 | 1 |
2018- hiện tại | Đội tuyển quốc gia Việt Nam | 15 | 2 |
3.3. Mục tiêu quốc tế
KHÔNG | Ngày | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
1 | Ngày 11 tháng 12 năm 2018 | Sân vận động quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia | Malaysia | 2-0 | 2-2 | Cúp AFF 2018 |
2 | Ngày 8 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Chang Arena, Buriram, Thái Lan | Curaçao | 1–1 | 1–1 | Cúp Nhà Vua 2019 |
4. Tiêu đề
4.1. câu lạc bộ
Hà Nội
– Giải vô địch bóng đá quốc gia Việt Nam V-League: 2016, 2018, 2019
– Giải vô địch bóng đá Cúp Quốc gia: 2019, 2020
– Giải bóng đá Siêu Cúp Quốc gia: 2018, 2019
4.2. Quốc tế
Đội tuyển quốc gia Việt Nam
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á: 2018
Nguồn: Wikipedia.