Kiwior Jakub |
|||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Kiwior Jakub | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 2 năm 2000 (24 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Ba Lan | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Arsenal | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 15 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||
2004–2007 | PUKKS Chrzciciel Tychy | ||||||||||||||||||||||||||||
2007–2012 | Vương quốc Anh Grom Tychy | ||||||||||||||||||||||||||||
2012–2016 | GKS Tychy | ||||||||||||||||||||||||||||
2016–2018 | Anderlecht | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
Jakub Kiwior là ai? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin tiểu sử cơ bản về cầu thủ Jakub Kiwior, thành tích danh hiệu nổi bật của anh là gì
1. Cầu thủ Jakub Kiwior là ai và thông tin tiểu sử cơ bản
- Tên đầy đủ: Jakub Piotr Kiwior
- Ngày sinh: 15 tháng 2 năm 2000
- Quốc tịch: Ba Lan
- Chiều cao: 1,89 m
- Vị trí: Trung vệ, hậu vệ trái
- Số áo: 15
2. Tiểu sử cầu thủ Jakub Kiwior
Jakub Kiwior là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan, anh chơi ở vị trí trung vệ và hậu vệ trái, hiện đang chơi cho Câu lạc bộ Arsenal và đội tuyển quốc gia Ba Lan.
Jakub Kiwior bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Câu lạc bộ Železiarne Podbrezová từ mùa giải 2018-19, sau đó anh trải qua 2 mùa giải chơi cho Žilina, sau đó chuyển đến Ý chơi cho Spezia trong 2 mùa giải tiếp theo.
Mùa giải 2022-23, Jakub Kiwior chuyển đến Anh thi đấu cho Arsenal. Sau 2 mùa giải đầu tiên, Jakub Kiwior ra sân 38 trận và ghi được 2 bàn thắng.
Mùa giải 2024-25, Jakub Kiwior tiếp tục thi đấu cho Arsenal nhưng anh thường xuyên vào sân từ băng ghế dự bị.
Jakub Kiwior có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Ba Lan vào ngày 17 tháng 5 năm 2022. Sau đó, anh thường xuyên được gọi vào đội tuyển quốc gia. Jakub Kiwior và ĐT Ba Lan sẽ tham dự World Cup 2022 và Euro 2024
3. Sự nghiệp cầu thủ
3.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
-
3.1.1 Železiarne Podbrezová 2018–2019
Kiwior bắt đầu chơi bóng khi còn nhỏ với PUKKS Chrzciciel Tychy, trước khi chuyển đến UKS Grom Tychy vào năm 2007. Năm 2012, anh gia nhập GKS Tychy, nơi anh thăng cấp lên cấp độ trẻ và bắt đầu tập luyện với đội cấp cao của họ. Năm 2016, anh chuyển đến học viện của câu lạc bộ Bỉ Anderlecht, nơi anh hoàn thành quá trình phát triển của mình và ở lại cho đến năm 2018.
Kiwior chuyển đến câu lạc bộ Slovakia Železiarne Podbrezová vào năm 2018 và ra mắt đội tuyển chuyên nghiệp và cấp cao của họ trong trận đấu với Nitra ở Fortuna Liga vào ngày 16 tháng 2 năm 2019. Kiwior đã chơi toàn bộ chiến thắng 3–1 tại pod Zoborom.
-
3.1.2 Žilina 2019–2021
Vào tháng 8 năm 2019, việc Kiwior chuyển đến MŠK Žilina được thông báo. Anh ra mắt trong màu áo vàng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 trong trận đấu sân khách trước Ružomberok.
Trong khi Žilina dẫn trước ba bàn trong hiệp một, Ružomberok ghi hai bàn trong hiệp hai và Kiwior do đó được tung vào sân để bảo vệ hàng thủ, thay thế cho Lukáš Jánošík. Šošoni giành chiến thắng 3–2 và bất bại trong giải đấu.
Hơn một tháng sau, trong lần xuất hiện thứ hai, Kiwior có trận ra mắt trong đội hình xuất phát trước ViOn Zlaté Moravce. Trong khi hàng thủ của Žilina vẫn bất bại thì các tiền đạo không ghi được bàn thắng và trận đấu sau đó kết thúc với tỷ số hòa không bàn thắng.
Vào ngày 9 tháng 11, Kiwior ghi pha kiến tạo đầu tiên với Žilina. Tại Štadión pod Dubňom, Žilina đã dẫn trước Ružomberok hai bàn trong hiệp hai. Kiwior, người vào sân thay người trong hiệp một, chuyền bóng cho Ján Bernát và thu hẹp tỷ số. Tuy nhiên, Žilina vẫn thua 2-1.
Trong mùa giải, anh ấy cũng thỉnh thoảng ra sân cho đội dự bị thi đấu ở Liga 2. Trong đại dịch do vi-rút corona gây ra, khi Žilina phải phá sản để tồn tại về tài chính và do đó phải sa thải 17 cầu thủ, Kiwior vẫn không bị ảnh hưởng.
-
3.1.3 Spezia 2021–2023
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, Kiwior ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Serie A Spezia. Anh ra mắt trong trận gặp Inter Milan vào ngày 1 tháng 12 năm 2021 với tư cách là người đá chính và được hưởng một quả phạt đền sau khi Lautaro Martínez chuyển bóng bằng tay thành bàn thắng.
Kiwior thường được cựu huấn luyện viên Thiago Motta bố trí ở vị trí tiền vệ phòng ngự vì khả năng kiểm soát và giữ bóng.
-
3.1.4 Arsenal 2023-
Ngày 23 tháng 1 năm 2023, Kiwior chuyển đến Arsenal theo bản hợp đồng dài hạn. Anh ra mắt trong trận gặp Sporting vào ngày 9 tháng 3 năm 2023 trong trận lượt đi vòng 16 đội Europa League khi Arsenal hòa 2–2. Anh có trận ra mắt sân nhà và Premier League khi vào sân thay người trong chiến thắng 4–1 của Arsenal trước Crystal Palace vào ngày 19 tháng 3.
Anh được trao cơ hội ra sân đầu tiên trong chiến thắng 3–1 trước Chelsea vào đầu tháng 5 sau màn trình diễn thất thường trước hàng thủ Arsenal, do sự vắng mặt của William Saliba vì chấn thương.
Jakub Kiwior tại Arsenal
|
Sau đó, anh đá chính trong trận đấu tiếp theo với Newcastle United, nơi quyết định dùng tay chơi bóng bị lật ngược. Anh đã giúp Arsenal giữ sạch lưới ở trận đấu đó và nhận được nhiều lời khen ngợi về màn trình diễn của mình.
Vào ngày thi đấu cuối cùng của mùa giải 2022–23, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Arsenal trong chiến thắng 5–0 trước Wolverhampton Wanderers.
Cuối mùa giải 2022-23, Jakub Kiwior ra sân 8 lần và ghi 1 bàn cho Arsenal.
Bước sang mùa giải 2023-24, Jakub Kiwior ra sân nhiều hơn khi ra sân 30 trận và ghi 1 bàn. Cuối mùa giải, Jakub Kiwior đối mặt với nhiều tin đồn rời Arsenal. Nhưng anh vẫn ở lại câu lạc bộ để chiến đấu cho một vị trí chính thức, từ đầu mùa giải 2024-25 cho đến ngày 8 tháng 10. Jakub Kiwior có 4 lần ra sân.
-
3.1.5 Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
Cập nhật đến ngày 8 tháng 10 năm 2024…
câu lạc bộ | Mùa | Liên minh | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân công | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Železiarne Podbrezová | 2018–19 | Siêu Liga Slovakia | 14 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 14 | 1 | |||
2019–20 | Tiếng Slovakia 2. Liga | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 16 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 16 | 1 | |||||
Žilina | 2019–20 | Siêu Liga Slovakia | 13 | 0 | 1 | 0 | — | — | — | 14 | 0 | |||
2020–21 | Siêu Liga Slovakia | 30 | 2 | 3 | 1 | — | — | — | 33 | 3 | ||||
2021–22 | Siêu Liga Slovakia | 3 | 1 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | — | 11 | 1 | |||
Tổng cộng | 46 | 3 | 4 | 1 | — | 8 | 0 | — | 58 | 4 | ||||
Žilina B (cho mượn) | 2019–20 | Tiếng Slovakia 2. Liga | 4 | 0 | — | — | — | — | 4 | 0 | ||||
2020–21 | Tiếng Slovakia 2. Liga | 3 | 0 | — | — | — | — | 3 | 0 | |||||
Tổng cộng | 7 | 0 | — | — | — | — | 7 | 0 | ||||||
Spezia | 2021–22 | Serie A | 22 | 0 | 1 | 0 | — | — | — | 23 | 0 | |||
2022–23 | Serie A | 17 | 0 | 3 | 0 | — | — | — | 20 | 0 | ||||
Tổng cộng | 39 | 0 | 4 | 0 | — | — | — | 43 | 0 | |||||
Arsenal | 2022–23 | giải ngoại hạng | 7 | 1 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | — | 8 | 1 | ||
2023–24 | giải ngoại hạng | 20 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 30 | 1 | |
2024–25 | giải ngoại hạng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | ||
Tổng cộng | 29 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 42 | 2 | ||
Tổng số sự nghiệp | 137 | 6 | 9 | 1 | 3 | 0 | 17 | 0 | 0 | 0 | 166 | 7 |
3.2 Sự nghiệp ở đội tuyển quốc gia
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2022, Kiwior được gọi vào đội tuyển quốc gia Ba Lan cho hai trận đấu tại UEFA Nations League 2022–23 gặp Bỉ và Hà Lan. Anh ra mắt trong trận đấu tiếp theo vào ngày 11 tháng 6 năm 2022, kết thúc với tỷ số hòa 2–2.
Vào tháng 11 năm 2022, Kiwior có tên trong đội hình 26 người của Ba Lan tham dự FIFA World Cup 2022, đá chính trong cả 4 trận đấu của Ba Lan trong suốt giải đấu.
Vào ngày 16 tháng 6 năm 2023, Kiwior ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong trận giao hữu với Đức mà Ba Lan thắng 1–0.
Vào tháng 6 năm 2024, anh được chọn đại diện cho Ba Lan tại UEFA Euro 2024 ở Đức.
-
3.2.1 Thống kê sự nghiệp đội tuyển quốc gia
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
---|---|---|---|
Ba Lan | 2022 | 9 | 0 |
2023 | 10 | 1 | |
2024 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 27 | 1 |
-
3.2.2 Thống kê bàn thắng của đội tuyển quốc gia
KHÔNG | Ngày | Vị trí | Trận chiến thứ hai | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ngày 16 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động Narodowy, Warsaw, Ba Lan | 12 | đức hạnh | 1 – 0 | 1 – 0 | Thân thiện |
4. Thành tích và danh hiệu đạt được
4.1 Danh hiệu ở câu lạc bộ
Siêu cúp cộng đồng Arsenal FA: 2023
4.2 Danh hiệu cá nhân
Đội bóng xuất sắc nhất Giải bóng đá hạng nhất Slovakia: 2020–21
Đội bóng U21 Giải bóng đá hạng nhất Slovakia xuất sắc nhất mùa giải: 2020–21