Niklas Sule |
|||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Niklas Sule | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 3 tháng 9 năm 1995 (29 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | nước Đức | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,95 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 25 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Rot-Weiß Walldorf | ||||||||||||||||||||||||||||
2006–2009 | Eintracht Frankfurt | ||||||||||||||||||||||||||||
2009–2010 | SV Darmstadt 98 | ||||||||||||||||||||||||||||
2010–2013 | 1899 Hoffenheim | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
Niklas Sule (sinh năm 1995) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức, hiện đang chơi cho Câu lạc bộ Borussia Dortmund và Đội tuyển quốc gia Đức.
1. Tiểu sử của Niklas Sule
Niklas Süle (sinh ngày 3 tháng 9 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức chơi ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ phải cho câu lạc bộ Borussia Dortmund tại Bundesliga và đội tuyển quốc gia Đức.
Süle bắt đầu sự nghiệp của mình tại TSG Hoffenheim, trước khi gia nhập Bayern Munich vào năm 2017, nơi anh giành được 5 chức vô địch Bundesliga, 2 danh hiệu DFB-Pokal và 4 danh hiệu DFL-Supercup; Ngoài ra còn có một danh hiệu UEFA Champions League, một danh hiệu Siêu cúp UEFA và một danh hiệu FIFA Club World Cup. Sau đó, anh ký hợp đồng với Borussia Dortmund vào năm 2022. Ở cấp độ quốc tế, anh đã đại diện cho Đức, nơi anh vô địch Confederations Cup 2017 và xuất hiện tại hai kỳ FIFA World Cup vào năm 2018 và 2022.
Cầu thủ Niklas Sule
|
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1. Sự nghiệp ban đầu
Süle bắt đầu sự nghiệp của mình với Rot-Weiß Walldorf. Vào tháng 7 năm 2006, anh ký hợp đồng với đội trẻ của Eintracht Frankfurt, nơi anh chơi cho đến cuối mùa giải 2008–09. Vào tháng 7 năm 2009, anh ký hợp đồng với đội trẻ SV Darmstadt 98, và chỉ nửa năm sau anh chuyển đến đội trẻ 1899 Hoffenheim.
2.2. 1899 Hoffenheim
Vào ngày 11 tháng 5 năm 2013, Süle có trận ra mắt Hoffenheim trong trận đấu ở Bundesliga gặp Hamburger SV. Anh bắt đầu trận đấu nhưng bị thay thế bởi Andreas Ludwig ở phút 81. Hoffenheim thua trận với tỷ số 4–1. Trong mùa giải 2012–13, Süle có hai lần ra sân ở Bundesliga và hai lần ra sân ở vòng play-off trụ hạng khi Hoffenheim đánh bại 1. FC Kaiserslautern để ở lại Bundesliga.
Trong mùa giải 2013–14, Süle khẳng định mình là một cầu thủ quan trọng của đội một Hoffenheim. Süle đã thi đấu 25 trận ở Bundesliga và ghi được 4 bàn thắng giúp Hoffenheim đứng thứ 9 trên BXH.
Süle khởi đầu mùa giải 2014–15 một cách mạnh mẽ và chơi từng phút trong 14 trận đầu tiên ở Bundesliga. Vào ngày 12 tháng 12 năm 2014, Süle bị đứt dây chằng chéo trước trong trận đấu thứ 15 với Frankfurt. Süle phải ngồi ngoài trong phần còn lại của mùa giải vì chấn thương. Hoffenheim cán đích ở vị trí thứ 8 trên BXH.
Süle trở lại vào mùa giải 2015–16 sau khi bị rách dây chằng chéo trước. Anh chơi trọn vẹn 33 phút trong 33 trận đấu ở Bundesliga khi Hoffenheim kết thúc ở vị trí thứ 15 đáng thất vọng trên BXH.
Süle đã có một mùa giải 2016-17 rất ấn tượng cho Hoffenheim khi anh ra sân 33 trận ở Bundesliga. Hoffenheim cán đích ở vị trí thứ 4 đầy ấn tượng tại Bundesliga. Màn trình diễn của Süle đã thu hút sự chú ý từ các câu lạc bộ như Bayern Munich và Chelsea.
Vào ngày 15 tháng 1 năm 2017, Bayern Munich thông báo rằng họ đã ký hợp đồng với Süle cùng với Sebastian Rudy từ Hoffenheim với tư cách là một cầu thủ kép. Cả Süle và Rudy đều gia nhập Bayern Munich vào ngày 1 tháng 7 năm 2017.
Sule chơi cho Hoffenheim năm 2014
|
2.3. Bayern München
Lần ra sân đầu tiên của Süle là khi anh được chọn làm cầu thủ xuất phát trong trận mở màn mùa giải của Bayern Munich gặp Bayer 04 Leverkusen vào ngày 18 tháng 8 năm 2017. Anh ghi bàn thắng đầu tiên của mùa giải Bundesliga 2017-18, bằng cú đánh đầu từ quả đá phạt trực tiếp của đồng hương Bayern. người mới và sản phẩm của Hoffenheim Sebastian Rudy. Vào ngày 12 tháng 9 năm 2017, Süle có trận ra mắt Champions League trước Anderlecht. Süle đã thi đấu 27 trận ở Bundesliga và ghi được hai bàn thắng. Anh ấy đã có 9 lần ra sân ở Champions League trong mùa giải.
Süle đã giành được chức vô địch Bundesliga đầu tiên sau khi Bayern Munich kết thúc mùa giải với 21 điểm trước đội xếp thứ hai là Schalke 04. Süle cũng lọt vào trận chung kết DFB-Pokal đầu tiên khi Bayern Munich bị đánh bại 3-1 trước câu lạc bộ trẻ cũ của Süle, Eintracht Frankfurt.
Süle bắt đầu mùa giải 2018–19 bằng việc thi đấu ở Siêu cúp Đức 2018, trận đấu mà Bayern thắng 5–0. Vào ngày 20 tháng 4 năm 2019, Süle ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 1-0 trước Werder Bremen. Chiến thắng này giúp Bayern giữ vững vị trí dẫn đầu trên bảng xếp hạng Bundesliga.
Sule tập luyện cùng Bayern Munich năm 2018
|
Vào ngày 18 tháng 5 năm 2019, Süle giành chức vô địch Bundesliga thứ hai khi Bayern kết thúc với 78 điểm, hơn Dortmund hai điểm. Một tuần sau, Süle giành được DFB-Pokal đầu tiên khi Bayern đánh bại RB Leipzig 3-0 trong trận chung kết DFB-Pokal 2019. Anh đã thi đấu 31 trận ở Bundesliga và ghi được 2 bàn thắng. Trong mùa giải Bundesliga, Süle đã hoàn thành 95% số đường chuyền của mình trong khi có số lần chạm bóng nhiều thứ tư so với bất kỳ cầu thủ Bundesliga nào. Süle ra sân trong 42 trận trên mọi đấu trường và ghi được hai bàn thắng.
Süle bị rách dây chằng chéo trước ở phút thứ 12 trong trận đấu thứ tám của đội mùa giải 2019-20 và dự kiến sẽ phải ngồi ngoài từ 8 đến 10 tháng, khiến anh không thể tham dự cùng Đức tại UEFA Euro 2020, trước khi giải đấu bị hoãn lại. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2020, Süle thi đấu với Chelsea ở Champions League, đánh dấu trận đấu đầu tiên của anh kể từ tháng 10 năm 2019. Sau đó anh vào sân từ băng ghế dự bị trong những trận đấu tiếp theo. ở Champions League. Vào ngày 23 tháng 8 năm 2020, Süle vào sân từ băng ghế dự bị trong trận chung kết UEFA Champions League 2020 và thay thế Jérôme Boateng sau khi anh dính chấn thương sớm. Anh đã vô địch Champions League, hoàn thành cú ăn ba châu lục trong mùa giải đó.
Vào ngày 9 tháng 12 năm 2020, Süle ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 2-0 trước Lokomotiv Moscow.
2.4. Borussia Dortmund
Süle đồng ý gia nhập Borussia Dortmund bắt đầu từ mùa giải 2022-23 theo dạng chuyển nhượng tự do với hợp đồng 4 năm. Vào ngày 22 tháng 10 năm 2022, anh ghi bàn thắng đầu tiên và kiến tạo cho câu lạc bộ trong chiến thắng 5-0 trước Stuttgart.
Sule chơi cho Dortmund vào năm 2023
|
3. Sự nghiệp quốc tế
Süle đã tham gia Giải vô địch U17 châu Âu UEFA 2012 cùng đội U17 Đức.
Anh là thành viên của đội tham dự Thế vận hội Mùa hè 2016, nơi Đức giành huy chương bạc.
Süle được triệu tập vào tháng 8 năm 2016 khi đội tuyển quốc gia Đức thi đấu với Phần Lan và Na Uy. Anh được thay ra ở phút thứ 59 trong trận đấu với Phần Lan.
Süle được Joachim Löw điền tên vào danh sách cuối cùng gồm 23 cầu thủ Đức tham dự FIFA World Cup 2018. Vào ngày 27 tháng 6, Süle xuất hiện lần đầu tiên tại World Cup trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng trong trận thua 0-2 trước Hàn Quốc, khi Đức bị loại khỏi World Cup ở vòng đầu tiên lần đầu tiên kể từ năm 1938. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được chọn vào đội tuyển UEFA Euro 2020. Ngày 10/11/2022, anh được triệu tập tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar.
4. Thông tin cá nhân
Süle sinh ra ở Frankfurt, Hesse. Ông nội của ông là György cùng vợ di cư từ Budapest đến Đức. Cha của anh, Georg, làm huấn luyện viên tại Rot-Weiss Walldorf; Trong khi đó, anh trai của anh, Fabian, có học bổng bóng đá tại St. Francis ở New York để học Quản trị Kinh doanh, Kinh tế và Tài chính. Họ của anh ấy có nguồn gốc từ Hungary, nhưng người quản lý đội tuyển quốc gia dưới 16 tuổi của Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ đã liên hệ với Süle khi anh ấy còn là một thiếu niên về khả năng chơi cho họ vì họ của Süle đối với anh ấy có vẻ giống Thổ Nhĩ Kỳ. Anh ấy cũng đủ điều kiện để gia nhập đội tuyển quốc gia Hungary vì anh ấy có quốc tịch Hungary.
Süle có con trai vào cuối năm 2020 với bạn gái Melissa Halter.
5. Thống kê nghề nghiệp
5.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 27/09/2024
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
TSG Hoffenheim II | 2012-13 | Regionalliga Südwest | 4 | 0 | — | — | — | 4 | 0 | |||
2013-14 | 2 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||||
Tổng cộng | 6 | 0 | — | — | — | 6 | 0 | |||||
TSG Hoffenheim | 2012-13 | Bundesliga | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 4 | 0 | |
2013-14 | 25 | 4 | 3 | 1 | — | — | 28 | 5 | ||||
2014-15 | 15 | 1 | 2 | 0 | — | — | 17 | 1 | ||||
2015-16 | 33 | 0 | 1 | 0 | — | — | 34 | 0 | ||||
2016-17 | 33 | 2 | 1 | 0 | — | — | 34 | 2 | ||||
Tổng cộng | 107 | 7 | 7 | 1 | — | 2 | 0 | 116 | 8 | |||
Bayern München | 2017-18 | Bundesliga | 27 | 2 | 5 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 42 | 2 |
2018-19 | 31 | 2 | 4 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 42 | 2 | ||
2019-20 | 8 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 16 | 0 | ||
2020-21 | 20 | 1 | 2 | 0 | 7 | 1 | 4 | 0 | 33 | 2 | ||
2021-22 | 28 | 1 | 2 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 38 | 1 | ||
Tổng cộng | 114 | 6 | 14 | 0 | 35 | 1 | 8 | 0 | 171 | 7 | ||
Borussia Dortmund | 2022-23 | Bundesliga | 29 | 2 | 4 | 0 | 8 | 0 | — | 41 | 2 | |
2023-24 | 23 | 1 | 2 | 0 | 6 | 0 | — | 31 | 1 | |||
2024-25 | 5 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | ||
Tổng cộng | 57 | 3 | 7 | 0 | 15 | 0 | 0 | 0 | 79 | 3 | ||
Tổng số sự nghiệp | 284 | 16 | 28 | 1 | 50 | 1 | 10 | 0 | 373 | 18 |
5.2. Thống kê nghề nghiệp quốc tế
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 17/10/2023
Đội | Năm | Trận đánh | Bàn |
---|---|---|---|
đức hạnh | 2016 | 1 | 0 |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 8 | 1 | |
2019 | 8 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 8 | 0 | |
2022 | 8 | 0 | |
2023 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 49 | 1 |
Bàn thắng được ghi cho đội tuyển quốc gia
KHÔNG | Ngày | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Phần thưởng |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ngày 15 tháng 11 năm 2018 | Đấu trường Red Bull, Leipzig, Đức | Nga | 2-0 | 3-0 | Thân thiện |
6. Tiêu đề
6.1. Danh hiệu câu lạc bộ
Bayern München
- Bundesliga: 2017-18, 2018-19, 2019-20, 2020-21, 2021-22
- DFB-Pokal: 2018-19, 2019-20
- Siêu cúp DFL: 2017, 2018, 2020, 2021
- Giải vô địch UEFA: 2019-20
- Siêu cúp UEFA: 2020
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: 2020
6.2. Danh hiệu quốc tế
Thế vận hội Đức
- Huy chương bạc Thế vận hội Olympic mùa hè: 2016
đội tuyển Đức
- Cúp Liên đoàn FIFA: 2017
6.3. Danh hiệu cá nhân
- Đội hình đột phá UEFA Champions League: 2017
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải Bundesliga: 2016-17
- kicker Đội hình xuất sắc nhất mùa giải Bundesliga: 2021-22