Wataru Endo |
|||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Wataru Endo | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 2 năm 1993 (31 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Nhật Bản | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Liverpool | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 3 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||
1999–2004 | FC Minamitotsuka | ||||||||||||||||||||||||||||
2005–2007 | Trường trung học cơ sở Minamitotsuka | ||||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Shonan Bellmare | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
Wataru Endo (sinh năm 1993) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nhật Bản, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Liverpool ở giải Ngoại hạng Anh và đội tuyển quốc gia Nhật Bản.
1. Tiểu sử của Wataru Endo
Wataru Endo (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nhật Bản chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Premier League Liverpool và là đội trưởng của đội tuyển quốc gia Nhật Bản.
Endō bắt đầu sự nghiệp của mình tại đội bóng J1 League Shonan Bellmare trước khi chuyển đến Urawa Red Diamonds vào năm 2016, nơi anh vô địch J1 League và AFC Champions League 2017. Năm 2018, anh gia nhập Sint-Truiden của giải bóng đá chuyên nghiệp Bỉ, trước khi được cho câu lạc bộ Bundesliga VfB Stuttgart mượn vào năm 2019. Vào tháng 4 năm 2020, VfB Stuttgart mua vĩnh viễn Endō từ Sint-Truiden và trao cho anh chiếc băng đội trưởng cho mùa giải 2022- mùa 23. Vào tháng 8 năm 2023, Endō gia nhập Liverpool.
Endō ra mắt đội tuyển quốc gia Nhật Bản vào năm 2015 và kể từ đó đã có hơn 50 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia, bao gồm cả FIFA World Cup 2022. Anh trở thành đội trưởng của Nhật Bản vào tháng 6 năm 2023.
Cầu thủ bóng đá Wataru Endo
|
2. Sự nghiệp thi đấu
2.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1.1. Shonan Bellmare
Endō bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của mình với Shonan Bellmare. Năm 2013, câu lạc bộ xuống hạng, anh ghi 7 bàn sau 38 trận và giúp Shonan vô địch J.League Division 2 năm 2014, qua đó giành quyền thăng hạng trở lại J1 League. Ở mùa giải tiếp theo, Endō ghi 4 bàn sau 31 trận tại giải VĐQG và giúp đội của anh cán đích ở vị trí thứ 8.
Tổng cộng Endō đã ghi 23 bàn sau 167 trận trong thời gian chơi cho Shonan Bellmare.
2.1.2. Kim cương đỏ Urawa
Với màn trình diễn cực kỳ ấn tượng tại Shonan Bellmare, một câu lạc bộ khác của J1 League là Urawa Red Diamonds (á quân J1 League 2015), đã để mắt tới Endō và chính thức ký hợp đồng với anh vào năm 2016. Trong mùa giải đầu tiên ở câu lạc bộ mới, Endō ghi bàn thắng quyết định ở loạt sút luân lưu cuối cùng và giúp Urawa Red Diamonds vô địch J.League Cup 2016. Mùa giải tiếp theo, anh cùng câu lạc bộ giành chức vô địch Suruga Bank 2017 cũng như vinh dự lớn nhất của bóng đá châu Á là AFC Champions League 2017.
Trong thời gian thi đấu cho Urawa Red Diamonds, Endō đã ghi tổng cộng 6 bàn sau 109 trận.
2.1.3. Sint-Truiden
Endō gia nhập đội bóng tại Liên đoàn chuyên nghiệp Bỉ Sint-Truiden vào năm 2018. Anh chơi một mùa giải ở đó và ghi 2 bàn cho câu lạc bộ.
2.1.4. VfB Stuttgart
Vào ngày 13 tháng 8 năm 2019, Endō được cho câu lạc bộ Đức VfB Stuttgart mượn cho đến cuối mùa giải. Vào tháng 4 năm 2020, Stuttgart đã ký hợp đồng mua đứt Endō vĩnh viễn. Vào ngày 26 tháng 11 năm 2020, Endō gia hạn hợp đồng với VfB Stuttgart đến tháng 6 năm 2024.
Vào ngày 25 tháng 2 năm 2022, Endō ghi bàn thắng duy nhất cho Stuttgart trong trận thua 1-2 trước 1899 Hoffenheim. Anh tiếp tục ghi bàn trong chiến thắng 3–2 của câu lạc bộ trước Borussia Mönchenladbach. Vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, Endō ghi bàn thắng quyết định ở phút bù giờ trong chiến thắng 2-1 trước 1. FC Köln để cứu Stuttgart khỏi trận play-off trụ hạng và đảm bảo họ sẽ ở lại Bundesliga sang năm tới.
Lần xuất hiện cuối cùng của Endō cho Stuttgart là trong trận đấu ở vòng đầu tiên DFB-Pokal với TSG Balingen vào ngày 12 tháng 8 năm 2023, nơi anh ghi bàn thắng thứ tư trong chiến thắng 4–0.
2.1.5. Liverpool
Vào ngày 18 tháng 8 năm 2023, Endō ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Premier League Liverpool với mức phí 16 triệu bảng. Anh trở thành cầu thủ bóng đá Nhật Bản thứ hai chơi cho đội nam Liverpool sau Takumi Minamino, người gia nhập câu lạc bộ vào năm 2020. Ngày hôm sau, anh có trận ra mắt Premier League và câu lạc bộ trước Bournemouth khi vào sân thay người. người ở phút thứ 63. Endō được khen ngợi vì màn trình diễn của anh ấy trong trận đấu này khi anh ấy chỉ bỏ lỡ một đường chuyền.
Vào ngày 27 tháng 8, Endō có trận đấu đầu tiên ở Liverpool và Premier League trong chiến thắng trên sân khách trước Newcastle United. Vào ngày 27 tháng 9, anh lần đầu tiên chơi trọn vẹn một trận tại Anfield và góp công vào chiến thắng ở vòng 3 EFL Cup của Liverpool trước Leicester City. Ở trận đấu này, anh đã có pha kiến tạo giúp Dominik Szoboszlai ghi bàn thắng quyết định. Vào ngày 26 tháng 10 năm 2023, Endō ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool, bàn thắng thứ hai trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà trước Toulouse tại UEFA Europa League.
Vào ngày 3 tháng 12 năm 2023, Endō ghi bàn thắng đầu tiên ở Premier League. Chỉ sau 4 phút có mặt trên sân, Endō đã ghi bàn thắng gỡ hòa trong chiến thắng 4–3 trước Fulham. Endō được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Liverpool vào tháng 12. Anh chơi trọn vẹn 120 phút trong trận chung kết EFL Cup 2024 và giúp Liverpool đánh bại Chelsea 1–0, mang về cho Endō chiếc cúp vô địch. Chiếc cúp đầu tiên của anh ấy với câu lạc bộ.
2.2. Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Vào ngày 23 tháng 7 năm 2015, huấn luyện viên Nhật Bản Vahid Halilhodžić đã triệu tập Endō tham gia EAFF East Asia Cup 2015. Vào ngày 2 tháng 8 năm 2015, anh ra mắt đội tuyển quốc gia trong trận mở màn EAFF 2015, Nhật Bản thua CHDCND Triều Tiên 1-2. Anh tiếp tục có tên trong đội tuyển Nhật Bản tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga. Tuy nhiên, Endō không được phép thi đấu bất kỳ trận đấu nào ở giải đấu này.
Endō một lần nữa được gọi vào đội tuyển quốc gia Nhật Bản tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar, nơi “Samurai xanh” lọt vào vòng 16 đội trước khi thua Croatia trên chấm phạt đền.
Tính đến tháng 8 năm 2023, Endō đã ghi được hai bàn thắng quốc tế sau 52 trận đấu. Anh được bổ nhiệm làm đội trưởng đội tuyển quốc gia vào tháng 6 năm 2023.
Vào tháng 1 năm 2024, anh được chọn vào đội tuyển tham dự Vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2023 và ghi bàn thắng cho Nhật Bản trong trận thua 2-1 trước Iraq ở trận đấu thứ hai ở vòng bảng.
3. Lối chơi
Endō chủ yếu chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự nhưng cũng có thể chơi ở vị trí trung vệ. Khả năng đọc trận đấu đã giúp anh đạt được thành công ở Bundesliga. Anh nổi tiếng là cầu thủ giành lại quyền kiểm soát bóng rất tốt. Khi chơi ở Đức, anh đứng đầu Bundesliga về hầu hết các pha tranh chấp tay đôi và đứng thứ hai về khả năng kiểm soát bóng và tắc bóng.
4. Thống kê sự nghiệp thi đấu
4.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 6/10/2024
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Cúp lao động | Lục địa | Khác | Tổng cộng | |||||||
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Shonan Bellmare | 2010 | J.League Hạng 1 | 6 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | – | 7 | 1 |
2011 | giải J2 | 34 | 1 | 4 | 0 | – | – | – | – | – | – | 38 | 1 | |
2012 | giải J2 | 32 | 7 | 1 | 0 | – | – | – | – | – | – | 33 | 7 | |
2013 | giải J1 | 17 | 3 | 1 | 0 | – | – | – | – | – | – | 18 | 3 | |
2014 | giải J2 | 38 | 7 | 1 | 0 | – | – | – | – | – | – | 39 | 7 | |
2015 | giải J1 | 31 | 4 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | – | 32 | 4 | |
Tổng cộng | 158 | 23 | 7 | 0 | 2 | 0 | – | – | – | – | 167 | 23 | ||
Kim cương đỏ Urawa | 2016 | giải J1 | 29 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 39 | 0 |
2017 | giải J1 | 30 | 3 | 1 | 0 | 2 | 0 | 11 | 1 | 3 | 0 | 47 | 4 | |
2018 | giải J1 | 16 | 2 | 4 | 0 | 4 | 0 | – | – | – | – | 24 | 2 | |
Tổng cộng | 75 | 5 | 6 | 0 | 9 | 0 | 17 | 1 | 3 | 0 | 110 | 6 | ||
Sint-Truiden | 2018–19 | Giải chuyên nghiệp Bỉ | 26 | 2 | 2 | 0 | – | – | – | – | – | – | 28 | 2 |
2019–20 | Giải chuyên nghiệp Bỉ | 3 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | – | – | – | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 29 | 2 | 2 | 0 | – | – | – | – | – | – | 31 | 2 | ||
Stuttgart (cho mượn) | 2019–20 | 2. Bundesliga | 21 | 1 | 1 | 0 | – | – | – | – | – | – | 22 | 1 |
Stuttgart | 2020–21 | Bundesliga | 33 | 3 | 3 | 0 | – | – | – | – | – | – | 36 | 3 |
2021–22 | Bundesliga | 33 | 4 | 1 | 0 | – | – | – | – | – | – | 34 | 4 | |
2022–23 | Bundesliga | 33 | 5 | 5 | 1 | – | – | – | – | 2 | 0 | 40 | 6 | |
2023–24 | Bundesliga | 0 | 0 | 1 | 1 | – | – | – | – | – | – | 1 | 1 | |
Tổng cộng | 120 | 13 | 11 | 2 | – | – | – | – | 2 | 0 | 133 | 15 | ||
Liverpool | 2023–24 | giải ngoại hạng | 29 | 1 | 1 | 0 | 4 | 0 | 9 | 1 | – | – | 43 | 2 |
2024–25 | giải ngoại hạng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | – | – | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 31 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | 10 | 1 | – | – | 47 | 2 | ||
Tóm tắt sự nghiệp | 414 | 42 | 27 | 2 | 16 | 0 | 27 | 2 | 5 | 0 | 488 | 46 |
4.2. Thống kê sự nghiệp thi đấu quốc tế
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 10/09/2024
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
Nhật Bản | 2015 | 5 | 0 |
2016 | 2 | 0 | |
2017 | 4 | 0 | |
2018 | 4 | 0 | |
2019 | 7 | 1 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 9 | 1 | |
2022 | 13 | 0 | |
2023 | 8 | 0 | |
2024 | 9 | 2 | |
Tổng cộng | 64 | 4 |
Bàn thắng được ghi cho đội tuyển quốc gia
KHÔNG | Ngày | Điểm | Đối thủ | Bàn | KQ | Phần thưởng |
1 | Ngày 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản | Mông Cổ | 5-0 | 6-0 | Vòng loại World Cup |
2 | Ngày 25 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Nissan, Yokohama, Nhật Bản | Hàn Quốc | 3-0 | 3-0 | Thân thiện |
3 | Ngày 19 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động TP. Giáo dục, Al Rayyan, Qatar | Irắc | 1-2 | 1-2 | Cúp bóng đá châu Á |
4 | Ngày 5 tháng 9 năm 2024 | Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản | Trung Quốc | 1-0 | 7-0 | Vòng loại World Cup |
5. Danh hiệu của Wataru Endo
5.1. Danh hiệu câu lạc bộ
Shonan Bellmare
- J.League Hạng 2: 2014
Kim cương đỏ Urawa
- Cúp J.League: 2016
- Giải vô địch ngân hàng Suruga: 2017
- Giải vô địch AFC: 2017
Liverpool
- Cúp EFL: 2023–24
5.2. Danh hiệu thi đấu quốc tế
U23 Nhật Bản
- Giải vô địch U-23 châu Á: 2016
đội tuyển quốc gia nhật bản
- Cúp bóng đá châu Á (á quân): 2019
5.3. Danh hiệu cá nhân
- MVP hàng tháng của J2 League: Tháng 4 năm 2014
- Đội hình xuất sắc nhất giải AFC Asian Cup: 2023