Geoffrey Kondogbia |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Geoffrey Kondogbia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 2 năm 1993 (31 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Trung Phi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 mm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Marseille | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 19 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2003 | Nandy | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Senart-Moissy | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2010 | Ống kính | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Geoffrey Kondogbia là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp đến từ Cộng hòa Trung Phi đang chơi cho câu lạc bộ La Liga Atletico Madrid.
Thông tin bài viết được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Geoffrey Kondogbia
Geoffrey Kondogbia (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Cộng hòa Trung Phi thi đấu cho câu lạc bộ Atlético Madrid ở vị trí tiền vệ trung tâm. Anh ấy cũng có thể chơi ở vị trí trung vệ và hậu vệ trái.
Cầu thủ Geoffrey Kondogbia |
Anh bắt đầu sự nghiệp với Lens và sau đó ký hợp đồng với Sevilla. Vô địch FIFA U-20 World Cup 2013 là thành tích lớn nhất của anh tính đến thời điểm hiện tại trong năm 2013. Anh được triệu tập vào đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp trong trận đấu với Bỉ trước khi ký hợp đồng với AS Monaco. Ở trận lượt đi Champions League 2014/2015 với Câu lạc bộ Arsenal, Kondogbia đã ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 3-1 trên sân khách trước Pháo thủ. Vào ngày 22 tháng 6 năm 2015, câu lạc bộ Inter Milan thông báo rằng Kondogbia đã ký hợp đồng 5 năm với đội bóng. Phí chuyển nhượng vào khoảng 35 triệu euro. Tuy nhiên, hai năm sau anh rời đội tuyển Ý để gia nhập Valencia. Ngày 3/10/2020, Atletico Madrid chính thức mua lại Kondogbia từ “những chú dơi” với giá chuyển nhượng 15 triệu Euro.
2. Sự nghiệp của Geoffrey Kondogbia
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ Geoffrey Kondogbia |
2.2 Sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
Pháp | 2013 | 1 | 0 |
2014 | – | – | |
2015 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 5 | 0 | |
Cộng hòa Trung Phi | 2018 | 3 | 1 |
2020 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 5 | 1 | |
Tổng số sự nghiệp | 10 | 1 |
2.3 Bàn thắng ghi cho đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
1. | Ngày 18 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Huye, Butare, Rwanda | Rwanda | 2–2 | 2–2 | VL CÓ THỂ 2019 |