Tiểu sử cầu thủ Ruslan Malinovskyi

Ruslan Malinovskyi

Ruslan Malinovskyi

Thông tin cá nhân

Tên đầy đủ Ruslan Malinovskyi
Ngày sinh 4 tháng 5 năm 1993 (31 tuổi)
Quốc tịch Ukraina
Chiều cao 1,81 mm
Vị trí Tiền vệ

Thông tin về Câu lạc bộ

Đội hiện tại Genoa
Số áo 17

Sự nghiệp cầu thủ trẻ

2000–2005 Polissya Zhytomyr
2006–2010 Shakhtar Donetsk

Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp *

Năm Đội *ST *BT
2011–2012 Shakhtar-3 Donetsk 39 10
2011–2017 Shakhtar Donetsk 0 0
2012–2013 Sevastopol (cho mượn) 19 1
2013 Sevastopol-2 (cho mượn) 2 1
2014–2015 Zorya Luhansk (cho mượn) 60 13
2015–2017 Genk (cho mượn) 42 7
2017–2019 Genk 93 23
2019–2023 Atalanta 143 30
2023 Marseille (cho mượn) 23 2
2023-2024 Genoa (cho mượn) 21 2
2023–2024 Marseille 0 0
2024- Genova 15 2

đội tuyển quốc gia *

2011–2012 U19 Ukraine 6 1
2013–2014 U21 Ukraine 19 2
2015– Ukraina 64 7

Ruslan Malinovskyi là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraine gốc Việt đang chơi cho Genoa ở Serie A và Đội tuyển quốc gia Ukraine.

Thông tin bài viết được tham khảo từ trang wikipedia.

1. Tiểu sử cầu thủ Ruslan Malinovskyi

Ruslan Malinovskyi (sinh ngày 4 tháng 5 năm 1993), tên đầy đủ là Ruslan Volodymyrovych Malinovskyi, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraine gốc Việt hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Atalanta ở Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraine. .

Tiểu sử cầu thủ Ruslan Malinovskyi 1
Tiểu sử của Ruslan Malinovskyi

2. Sự nghiệp của Ruslan Malinovskyi

2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ

Malinovskyi bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ địa phương Polissya Zhytomyr dưới thời Serhiy Zavalko. Vào ngày 1 tháng 9 năm 2012, anh được cho Sevastopol mượn, ký hợp đồng có thời hạn 1 năm rưỡi.

Genk

Vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, Malinovskyi được cho câu lạc bộ Bỉ Genk mượn đến cuối mùa giải. Anh ra mắt câu lạc bộ trong trận bán kết Cúp Bỉ gặp Standard Liège và chơi 72 phút trên sân. Tổng cộng, trong thời gian cho mượn ở câu lạc bộ Bỉ, Malinovskyi đã ra sân 41 lần trên mọi đấu trường, ghi 13 bàn và kiến ​​tạo 8 lần. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2017, Genk chính thức ký hợp đồng 4 năm với Malinovskyi.

XEM THÊM  Tiểu sử cầu thủ Suso

Atalanta

Vào ngày 16 tháng 7 năm 2019, Malinovskyi ký hợp đồng với Atalanta với mức phí chuyển nhượng 13,7 triệu euro. Vào ngày 22 tháng 10 năm 2019, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Atalanta trong trận đấu tại UEFA Champions League với Manchester City. Malinovskyi được người hâm mộ Atalanta bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng. Anh ghi bàn thắng đầu tiên ở Serie A vào ngày 7 tháng 12 năm 2019 trong trận đấu với Hellas Verona.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 2020, Malinovskyi ghi bàn gỡ hòa trong chiến thắng lội ngược dòng 3-2 trước Lazio. Vào ngày 18 tháng 4 năm 2021, anh ghi bàn thắng ấn định chiến thắng 1-0 trước Juventus;

Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh ghi bàn trong trận chung kết Coppa Italia trước cùng một đối thủ nhưng Atalanta thua 1-2. Vào ngày 24 tháng 2 năm 2022, sau khi ghi bàn vào lưới Olympiacos, anh đã giơ chiếc áo phông có dòng chữ “Không có chiến tranh ở Ukraine” sau khi Nga xâm lược Ukraine.

Sự nghiệp sau đó

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2023, Malinovskyi gia nhập câu lạc bộ Ligue 1 Marseille dưới dạng cho mượn đến cuối mùa giải, với tùy chọn mua vĩnh viễn cho câu lạc bộ Pháp. Sau tổng cộng 23 lần ra sân và ghi 2 bàn cho Les Olympiens (chia đều giữa giải VĐQG và cúp quốc gia), anh chính thức ký hợp đồng với Marseille vào cuối mùa giải 2022-23.

Vào ngày 19 tháng 8 năm 2023, Malinovskyi chính thức gia nhập câu lạc bộ Serie A mới thăng hạng Genoa theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải, với tùy chọn mua 10 triệu euro dành cho câu lạc bộ Ý. Genoa chính thức ký hợp đồng với anh vào ngày 31 tháng 1 năm 2024.

XEM THÊM  Tiểu sử cầu thủ Radja Nainggolan

2.2 Sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Malinovskyi ra mắt đội tuyển quốc gia Ukraine trong trận giao hữu với Latvia, vào sân thay cho Roman Bezus ở phút thứ 85.

Vào ngày 10 tháng 10 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận hòa 1-1 với Ý, gỡ hòa ở phút thứ 62 của trận đấu.

3. Thống kê sự nghiệp của Ruslan Malinovskyi

3.1 Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 9 tháng 8 năm 2024

câu lạc bộ Mùa Liên minh Cúp quốc gia Châu Âu Tổng cộng
Phân công Trận đánh Bàn Trận đánh Bàn Trận đánh Bàn Trận đánh Bàn
Shakhtar-3 Donetsk 2010–11 Giải hạng hai Ukraina 8 1 8 1
2011–12 Giải hạng hai Ukraina 25 4 25 4
2012–13 Giải hạng hai Ukraina 6 5 6 5
Tổng cộng 39 10 39 10
Sevastopol-2 (cho mượn) 2012–13 Giải hạng hai Ukraina 2 1 2 1
Sevastopol (cho mượn) 2012–13 Giải hạng nhất Ukraine 16 1 2 0 18 1
2013–14 Giải Ngoại hạng Ukraine 0 0 1 0 1 0
Tổng cộng 16 1 3 0 19 1
Zorya Luhansk (cho mượn) 2013–14 Giải Ngoại hạng Ukraine 8 3 8 3
2014–15 Giải Ngoại hạng Ukraina 23 1 5 0 4 2 32 3
2015–16 Giải Ngoại hạng Ukraina 13 3 3 0 4 4 20 7
Tổng cộng 44 7 8 0 8 6 60 13
Genk 2015–16 Giải chuyên nghiệp Bỉ 13 0 2 0 15 0
2016–17 Giải chuyên nghiệp Bỉ 20 5 2 1 5 1 27 7
2017–18 Giải chuyên nghiệp Bỉ 37 5 5 2 42 7
2018–19 Giải chuyên nghiệp Bỉ 37 13 1 0 13 3 51 16
Tổng cộng 107 23 10 3 18 4 135 30
Atalanta 2019–20 Serie A 34 8 1 0 9 1 44 9
2020–21 Serie A 36 8 3 2 4 0 43 10
2021–22 Serie A 30 6 1 0 10 4 41 10
2022–23 Serie A 15 1 0 0 15 1
Tổng cộng 115 23 5 2 23 5 143 30
Marseille (cho mượn) 2022–23 giải đấu 1 20 1 3 1 23 2
Genoa 2023–24 Serie A 28 4 2 0 30 4
2024–25 Serie A 0 0 1 0 1 0
Tổng cộng 28 4 3 0 31 4
Tổng số sự nghiệp 371 70 32 6 49 15 450 91
XEM THÊM  Tiểu sử thủ môn Alexander Meyer

3.2 Thống kê sự nghiệp của đội tuyển quốc gia

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 26/6/2024

Đội Năm Trận đánh Bàn
Ukraina 2015 3 0
2016 0 0
2017 5 0
2018 10 2
2019 9 3
2020 5 1
2021 13 0
2022 6 1
2023 6 0
2024 7 0
Tổng cộng 64 7

3.3 Bàn thắng ghi cho đội tuyển quốc gia

KHÔNG Ngày Vị trí Trận chiến thứ hai Đối thủ Mục tiêu Kết quả Giải đấu
1 Ngày 10 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Luigi Ferraris, Genoa, Ý 15 Ý TƯỞNG 1 – 1 1 – 1 Thân thiện
2 Ngày 16 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Metalist, Kharkov, Ukraine 16 tiếng Séc 1 – 0 1 – 0 2018 – 19 UEFA Nations League B
3 Ngày 7 tháng 9 năm 2019 Sân vận động LFF, Vilnius, Litva 23 Litva 3 – 0 3 – 0 Vòng loại UEFA Euro 2020
4 Ngày 11 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Metalist, Kharkov, Ukraine 25 1 – 0 2 – 0
5 2 – 0
6 Ngày 10 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Olympic, Kiev, Ukraine 31 đức hạnh 1 – 2 1 – 2 2020 – 21 UEFA Nations League A
7 Ngày 11 tháng 6 năm 2022 Sân vận động Miejski ŁKS, Łódź, Ba Lan 48 Armenia 1 – 0 3 – 0 2022 – 23 UEFA Nations League B

4. Tiêu đề

Sevastopol

  • Giải hạng nhất Ukraine: 2012–13

Genk

  • Giải chuyên nghiệp Bỉ: 2018–19

Atalanta

  • Á quân Coppa Italia: 2020–21

U21 Ukraine

  • Cúp Cộng đồng các quốc gia độc lập: 2014

Cá nhân

  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải Ngoại hạng Ukraine: 2013–14
  • Cầu thủ Genk xuất sắc nhất mùa giải: 2018–19
  • Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Serie A: Tháng 5 năm 2021, tháng 2 năm 2022
  • Bàn thắng tháng của Serie A: Tháng 2 năm 2022
  • Nhà cung cấp hỗ trợ hàng đầu Serie A: 2020–21
  • Tài năng vàng Ukraine: 2014 (U21)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *